ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1948/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 25 tháng 07 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 04/10/2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 426/TTr-PV11(CS) ngày 07 tháng 07 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
Điều 2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì việc tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung Đề án đến các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã,thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ, hàng quý tổng hợp, báo cáo kết quả việc thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
(Đính kèm Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy chữa cháy tỉnh Khánh Hòa)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1948/QĐ-UBND ngày 25 tháng 04 năm 2011)
Thực hiện Chỉ thị số 1634/CT-TTg ngày 31/8/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm trong công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (PCCC & CNCH), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI; triển khai Kế hoạch số 901/UBND-NC của UBND tỉnh về công tác Phòng cháy chữa cháy năm 2011, UBND tỉnh xây dựng Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
- Khánh Hòa là tỉnh có 02 thành phố; 01 thị xã và 05 huyện; có vị trí địa lý quan trọng, nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ, giao lưu thuận tiện với quốc tế, là cửa ngõ ra biển Đông của vùng Tây nguyên. Với diện tích của tỉnh là 5.197km2, là vùng đất giàu tiềm năng tự nhiên, cảnh quan đẹp, đa dạng và phong phú, có nhiều vịnh luôn kín gió, khí hậu tốt, ít chịu ảnh hưởng của bão. Tuy nhiên những năm gần đây do ảnh hưởng của khí hậu luôn thay đổi nắng nóng kéo dài tác động không ít đến công tác PCCC. Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế luôn tăng trưởng, bền vững thì tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng thay đổi căn bản, theo đó ngành công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 phát triển theo các lĩnh vực chủ lực như đóng mới, sửa chữa tàu thuyền; cơ khí; điện tử; chế biến hải sản; dệt may, phụ liệu may, sản xuất đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, sản xuất bia, nước giải khát, chế biến khoáng sản, sản xuất điện, công nghệ thông tin và được hình thành phát triển thành 3 vùng công nghiệp trọng điểm:
+ Vùng trọng điểm Nha Trang - Diên Khánh và phụ cận Khánh Vĩnh.
+ Vùng trọng điểm kinh tế Vân Phong (Vạn Ninh và Ninh Hoà).
+ Vùng trọng điểm khu kinh tế Cam Ranh và phụ cận Cam Lâm, Khánh Sơn.
Xây dựng 5 khu công nghiệp: Suối Dầu, Ninh Thủy, Vạn Ninh, Nam và Bắc Cam Ranh, khu kinh tế Vân Phong. Với những đặc điểm nêu trên có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ, yêu cầu của công tác phòng cháy và chữa cháy; tính chất cháy, nổ ngày càng tăng, trong khi đầu tư phát triển cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy chưa đáp ứng kịp tình hình, khả năng cháy lớn và khó kiểm soát nếu cháy xảy ra là thực trạng hiện nay của lực lượng phòng cháy và chữa cháy địa phương. Do đó, cần được nghiên cứu và đặt vấn đề xem xét nghiêm túc, đồng thời cần có sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng mức của các cấp, các ngành và huy động sức mạnh toàn dân, làm chuyển biến cả về nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác phòng cháy và chữa cháy, với phương châm “Chủ động phòng cháy, sẵn sàng chữa cháy kịp thời và hiệu quả”.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY, TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC ĐỘI PHÒNG CHÁY KHU VỰC
- Nhằm tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện Luật phòng cháy và chữa cháy được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001 có hiệu lực thi hành ngày 04/10/2001; Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ; Thông tư 04/2004/TT-BCA ngày 31/03/2004 của Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản triển khai và chỉ đạo các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện Luật phòng cháy và chữa cháy, đã tiến hành sơ kết 5 năm thi hành luật, đồng thời đang chuẩn bị cho việc Tổng kết 10 năm thi hành luật PCCC, qua đó kiểm điểm đánh giá kết quả bước đầu và xác định một số nhiệm vụ cấp bách trong những năm tới. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì công tác phòng cháy và chữa cháy của tỉnh còn nhiều hạn chế bất cập như: lực lượng Cảnh sát PCCC chuyên nghiệp hiện mới có 02 đội phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (một đội ở Nha Trang và 1 đội ở Thành phố Cam Ranh), bảo vệ một diện tích rộng với chiều dài theo đường chim bay là 160 km; hiện có 09 xe chữa cháy; 07 xe chuyên dùng. Thực trạng chất lượng phương tiện hiện nay kém (Có bảng thống kê kèm theo tại mục A, Phụ lục II).
- Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997 - tập 1 trang 85 điều 5-16 phòng chống cháy đô thị, quy định: Trên lãnh thổ đô thị phải bố trí mạng lưới các đơn vị phòng cháy chữa cháy gồm các đơn vị trung tâm và các đơn vị khu vực với bán kính phục vụ tối đa như sau:
+ Đơn vị PCCC trung tâm: 5km.
+ Đơn vị PCCC khu vực: 3km.
- Vị trí và cơ sở vật chất của các đơn vị PCCC phải:
+ Đảm bảo bán kính phục vụ đối với mỗi loại trạm theo quy định.
+ Đảm bảo xe và phương tiện chữa cháy ra vào trạm và tiếp cận đám cháy được an toàn, nhanh chóng.
+ Địa điểm xây dựng phải: Có địa hình bằng phẳng và có đủ diện tích để xây dựng công trình, sân bãi theo quy định, liên hệ thuận tiện với các đường giao thông, không được tiếp giáp với các công trình có đông người, xe cộ ra vào.
- Bố trí bên trong đội phòng cháy, chữa cháy phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Trang bị đủ các phương tiện thông tin báo cháy, quan sát, chỉ huy chữa cháy theo quy định của ngành phòng cháy.
+ Có đủ diện tích nhà, xưởng, sân bãi, tiện nghi để đảm bảo: Các xe phương tiện chữa cháy được bảo quản tốt và sẵn sàng triển khai hoạt động được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Lực lượng chữa cháy thường trực phải luyện tập (gồm các điều kiện trực ban chiến đấu, luyện tập, ăn ở sinh hoạt tại chỗ của các cán bộ, chiến sỹ).
+ Phải có đủ hệ thống kỹ thuật như cấp nước, cấp nhiên liệu và dịch vụ kỹ thuật khác đảm bảo cho các xe, phương tiện chữa cháy luôn sẵn sàng hoạt động theo quy định; có đủ diện tích sân bãi luyện tập, kích thước không nhỏ hơn 40m x 125m.
Thực tế hiện nay, ngay cả điều kiện về doanh trại đơn vị PCCC & CNCH cũng bố trí chưa hợp lý, không đảm bảo cho điều kiện làm việc, sinh hoạt, huấn luyện và tổ chức sẵn sàng chiến đấu; các đội chữa cháy khu vực còn quá mỏng và yếu chưa đáp ứng yêu cầu.
III. NHỮNG NỘI DUNG CÔNG TÁC PCCC TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật phòng cháy, chữa cháy
- Sở Tư pháp phối hợp Công an tỉnh thường xuyên tuyên truyền Luật phòng cháy và chữa cháy, thông qua chương trình pháp luật và cuộc sống trên Đài phát thanh truyền hình, làm cho mọi người nâng cao nhận thức, chấp hành nghiêm các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
- Hàng năm, Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật phòng cháy và chữa cháy với nhiều hình thức để tạo tiền đề đẩy nhanh xã hội hóa công tác phòng cháy và chữa cháy, thực sự đưa phong trào ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy hoạt động sôi nổi, thiết thực.
- Sở Văn hóa - Thể thao & du lịch có kế hoạch hướng dẫn và thường xuyên tổ chức tuyên truyền phòng cháy và chữa cháy đến các khu dân cư, xây dựng các pano, áp phích, khẩu hiệu về phòng cháy và chữa cháy ở các khu vực đông dân cư, khu văn hóa - thể thao... nhằm giáo dục trực quan về phòng cháy và chữa cháy.
- Báo Khánh Hòa, Đài phát thanh truyền hình tỉnh tăng thời lượng, bài viết phát sóng để đưa tin người tốt, việc tốt về công tác phòng cháy và chữa cháy của các địa phương trong toàn tỉnh.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại; UBND các xã, phường khu vực đông dân cư; khu ven rừng, các chủ rừng phối hợp chặt chẽ với công an cơ sở để tăng cường kiểm tra, hướng dẫn mọi người thực hiện tốt các biện pháp phòng cháy và chữa cháy.
2. Xây dựng các lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ
- Toàn tỉnh hiện có trên 800 đội PCCC cơ sở và 228 đội PCCC dân phòng, với trên 13.000 đội viên tham gia được thành lập chủ yếu ở các cơ quan, Doanh nghiệp, kho tàng, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và khu dân cư xã, phường trong tỉnh. Theo quy định thì lực lượng PCCC quần chúng cần phải được tiếp tục củng cố về tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động và sớm có chính sách đãi ngộ cụ thể, thật sự tạo được phong trào toàn dân tham gia công tác PCCC và tổ chức thực hiện đúng Luật phòng cháy và chữa cháy: phải tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc điều 33, 34, 35 chương IV “Tổ chức lực lượng Phòng và chữa cháy” theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định thực hiện một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy. Đồng thời phải xây dựng lực lượng theo đúng biên chế được quy định tại mục XVI “Tổ chức, quản lý, duy trì hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành”; Thông tư 04/2004/TT-BCA ngày 31/03/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 35/3002/NĐ-CP. Đồng thời quan tâm, bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định tại mục XVII “Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy” của thông tư 04/BCA, để lực lượng này thực sự hỗ trợ đắc lực cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp và kịp thời dập tắt ngay từ ban đầu khi cháy mới phát sinh.
3. Tiếp tục chỉ đạo, xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp nước chữa cháy ở các đô thị; các khu đông dân cư; khu công nghiệp; cụm kinh tế mới
- Sở xây dựng cùng Công an Khánh Hòa khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Thông tư số 10/TT-LB , Liên bộ xây dựng - Nội vụ (nay là Bộ Công an). Tiếp tục khắc phục các trụ nước đã hư hỏng, lập dự trù lắp mới các trụ nước chữa cháy ở khu đô thị, dân cư thành phố Nha Trang và lập dự án chung cho tỉnh về cấp nước chữa cháy đô thị.
- Trong qui hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch đường giao thông phục vụ chữa cháy, hệ thống cấp nước chữa cháy công cộng, các giải pháp về khoảng cách PCCC và bố trí các đội PCCC khu vực... có như vậy, công tác PCCC mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
4. Triển khai xây dựng đơn vị Cảnh sát PCCC và các đội PCCC khu vực
Từ thực trạng nêu trên, đồng thời do tốc độ đô thị hóa của tỉnh ngày càng nhanh. Địa điểm bố trí đơn vị PCCC như hiện nay không còn phù hợp vì quá chật hẹp, không đạt tiêu chuẩn theo qui định, thiếu các hạng mục phục vụ tập luyện, sinh hoạt và giao thông không thuận tiện. Do vậy, phương hướng tới cần lập mới đơn vị Cảnh sát PCCC và các đội chữa cháy khu vực chuẩn bị các điều kiện sớm đạt tiêu chuẩn thành lập Sở Cảnh sát PCCC và CNCH:
(Kèm theo Phụ lục I - Bảng quy hoạch phát triển các đội PCCC khu vực và đơn vị cảnh sát PCCC đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030).
IV. NỘI DUNG ĐẦU TƯ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn từ nay đến 2015
1.1 Nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hiện có và mua sắm phương tiện:
- Đơn vị Cảnh sát PCCC & CNCH tại 233 Ngô Gia Tự phường Tân Lập, thành phố Nha Trang (sửa chữa, mua sắm thiết bị sinh hoạt, bố trí lại công năng cho Đội chữa cháy khu vực số 1).
- Đội PCCC & CNCH tại phường Cam Phú thành phố Cam Ranh (sửa chữa, mua sắm thiết bị sinh hoạt).
- Đầu tư kinh phí mua sắm 4 xe chữa mới; 01 xe thang chuyên dùng mới nhằm thay thế 50% số xe cũ hiệu suất chữa cháy thấp và xe thang 52m phục vụ chữa cháy nhà cao tầng. Mua mới 01 tàu chữa cháy mini phục vụ chữa cháy trên sông, biển.
1.2 Nhu cầu đầu tư xây dựng các cơ sở mới:
- Từ nay đến 2015 tập trung xây dựng xong Đội PCCC & CNCH huyện Vạn Ninh.
- Xây dựng Trung tâm Đơn vị (Sở Cảnh sát PCCC & CNCH ) phía tây thành phố Nha Trang.
2. Giai đoạn từ 2015 - 2020
- Đội PCCC & CNCH thị xã Ninh Hòa.
- Đội PCCC & CNCH Thị trấn huyện Diên Khánh.
- Đội PCCC & CNCH huyện Cam Lâm.
3. Từ 2020 đến 2030
- Nhu cầu xây dựng mới các cơ sở còn lại cụ thể là:
+ Đội PCCC & CNCH xã Diên Phú, huyện Diên Khánh.
+ Đội PCCC & CNCH phường Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang.
+ Đội PCCC & CNCH Phước Long, thành phố Nha Trang.
+ Đội PCCC & CNCH Vĩnh Trung, thành phố Nha Trang.
Nguồn kinh phí đầu tư cho việc cải tạo; xây dựng mới doanh trại và mua sắm phương tiện thực hiện theo phân cấp luật Ngân sách Nhà nước.
(Kèm theo Phụ lục II-Bảng quy mô, danh mục đầu tư xây dựng doanh trại).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp, nội dung trong đề án, đồng thời, nắm tình hình và báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC của các cấp, các ngành về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an theo dõi chỉ đạo.
- Phối hợp với Sở tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, phổ biến kiến thức, biện pháp PCCC cho nhân dân. Hướng dẫn các cấp, các ngành thành lập đội PCCC tại chỗ; đáp ứng công tác PCCC.
- Phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng lập dự án xây dựng trụ sở đơn vị Cảnh sát PCCC và các đội PCCC khu vực; dự trù kinh phí trang bị phương tiện PCCC cho các đội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề nghị Bộ Công an hỗ trợ kinh phí thực hiện.
- Sắp xếp, tổ chức, bố trí lực lượng tăng cường cho Cảnh sát PCCC đủ sức hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2020 và phát triển đến 2030.
2. Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung đề án chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả./.
(Đính kèm Phụ lục I và II ).
PHỤ LỤC I
BẢNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC ĐỘI PCCC KHU VỰC VÀ ĐƠN VỊ CS PCCC ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
STT | Địa bàn | Tên đơn vị | Dự kiến địa điểm | Ghi chú |
1 | TP.Nha Trang | Đơn vị phòng CS PCCC hiện nay chuyển thành Đội PCCC & CNCH số 1. | 233 Ngô Gia Tự Nha Trang |
|
2 | TP. Nha Trang | Xây dựng Trung tâm Đơn vị, bố trí Đội PCCC & CNCH số 2. | Phía tây TP Nha Trang | Sở CSát PCCC & CNCH |
3 | TP. Cam Ranh | Đội PCCC & CNCH số 3 | Phường Cam Phú TP. Cam Ranh |
|
4 | Huyện Vạn Ninh | Đội PCCC & CNCH số 4 | Thôn Phú Cang 2 xã Vạn Phú Huyện Vạn Ninh |
|
5 | Thị xã Ninh Hòa | Đội PCCC & CNCH số 5 | Thị Trấn Ninh Hòa |
|
6 | Huyện Diên Khánh | Đội PCCC & CNCH số 6 | Thị Trấn Diên Khánh |
|
7 | Huyện Cam Lâm | Đội PCCC & CNCH số 7 | Thị Trấn Cam Lâm |
|
8 | Huyện Diên Khánh | Đội PCCC & CNCH số 8 | Xã Diên Phú (Khu Công nghiệp vừa và nhỏ) |
|
9 | TP Nha Trang | Đội PCCC & CNCH số 9 | Vĩnh Hòa Nha Trang |
|
10 | TP Nha Trang | Đội PCCC & CNCH số 10 | Phước Long Nha Trang |
|
11 | TP Nha Trang | Đội PCCC & CNCH số 11 | Vĩnh Trung Nha Trang |
|
PHỤ LỤC II
BẢNG QUI MÔ, DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DOANH TRẠI
STT | Nội dung hạng mục công trình | Quy mô hiện có | D.tích tiêu chuẩn (*) | Nhu cầu đầu tư | Suất đầu tư | Thành tiền | |||||
Số CBCS | số nhà | Di chuyển | XD mới | Cải tạo | XD mới | Cải tạo | XD mới | Cải tạo | |||
• Giai đoạn từ nay đến 2015 | |||||||||||
A. Nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hiện có: | |||||||||||
1 | Đội PCCC & CNCH số 1 Địa chỉ: 233 Ngô Gia Tự, Tân Lập Nha Trang | 40 |
|
|
|
|
|
|
|
| 2,707 |
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 2 |
|
|
| 436,7 |
| 2,000 |
| 873 |
1.1 | Nhà ở CBCS trực chiến |
| 1 |
|
|
| 489 |
| 1,500 |
| 734 |
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà bếp, ăn CBCS |
| 1 |
|
|
| 100 |
| 1,000 |
| 100 |
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đội PCCC và CNCH Cam Ranh số 3: Phường Cam Phú TP Cam Ranh | 40 |
|
|
|
|
|
|
|
| 2,043 |
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 |
|
|
| 317,5 |
| 2,000 |
| 635 |
1.1 | Nhà ở CBCS, Bếp, nhà ăn |
| 1 |
|
|
| 238 |
| 1,500 |
| 357 |
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Câu lạc bộ |
| 1 |
|
|
| 34 |
| 1,500 |
| 51 |
B. Nhu cầu đầu tư xây dựng doanh trại mới: | |||||||||||
1 | Sở CSát PCCC & CNCH số 2 địa chỉ: Phía tây Thành phố Nha Trang | 100 |
|
|
|
|
|
|
| 30,719 |
|
1 | Nhà làm việc, Hội trường và phòng ở công vụ |
| 1 | 1,481 |
| x |
| 3,900 |
| 5,776 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 1,170 |
| x |
| 3,900 |
| 4,563 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 3,442 |
| x |
| 3,900 |
| 13,424 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
| 1 | 415 |
| x |
| 2,500 |
| 1,038 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
| 1 | 443 |
| x |
| 3,400 |
| 1,506 |
|
2.3 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
| 1 | 203 |
| x |
| 1,550 |
| 315 |
|
2.4 | Bể bơi huấn luyện CNCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
| 1 | 90 |
| x |
| 2,500 |
| 225 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
| 1 | 3,118 |
| x |
| 200 |
| 624 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
| 1 | 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4 | Cổng, tường rào |
| 1 | 600 |
| x |
| 1,550 |
| 930 |
|
2 | Đội PCCC & CNCH Huyện Vạn Ninh số 4 địa chỉ: Thôn Phú cang 2, xã vạn Phú, Huyện Vạn Ninh | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, Hội trường và phòng ở công vụ |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
• Giai đoạn từ 2015 - 2020 | |||||||||||
Xây dựng mới các doanh trại: | |||||||||||
1 | Đội PCCC & CNCH số 5 địa chỉ: Thị xã Ninh Hòa | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, Hội trường, phòng ở công vụ |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực công Các công trình phụ trợ: |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
2 | Đội PCCC & CNCH Huyện Diên Khánh số 6 Địa chỉ: Thị trấn Diên Khánh | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
3 | Đội PCCC & CNCH số 7 Địa chỉ: Thị trấn huyện Cam Lâm | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
• Giai đoạn 2020 - 2030 | |||||||||||
Xây dựng mới các doanh trại: | |||||||||||
1 | Đội PCCC & CNCH Diên Phú số 8 Địa chỉ: xã Diên Phú, Huyện Diên Khánh | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
2 | Đội PCCC& CNCH Vĩnh Hòa số 9 Địa chỉ: Phường Vĩnh Hoà, TP Nha Trang | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
3 | Đội PCCC & CNCH Phước Long số 10 Địa chỉ: Phường Phước Long, thành Phố Nha Trang | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngầm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
4 | Đội PCCC & CNCH Vĩnh Trung số 11 Địa chỉ: Xã Vĩnh Trung, thành Phố Nha Trang | 40 |
|
|
|
|
|
|
| 10,250 |
|
1 | Nhà làm việc, ứng trực và để xe PCCC |
| 1 | 395 |
| x |
| 3,900 |
| 1,541 |
|
1.1 | Nhà ở CBCS, trực chiến đấu |
| 1 | 312 |
| x |
| 3,900 |
| 1,217 |
|
1.2 | Nhà xe gara chữa cháy |
| 1 | 918 |
| x |
| 3,900 |
| 3,580 |
|
1.3 | Nhà trực cổng |
| 1 | 17 |
| x |
| 3,900 |
| 66 |
|
2 | Các công trình phụ trợ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Nhà kho phương tiện chữa cháy |
|
| 111 |
| x |
| 2,500 |
| 278 |
|
2.2 | Nhà ăn, bếp tập thể CBCS |
|
| 118 |
| x |
| 3,400 |
| 401 |
|
2.3 | Bể nước ngâm, tháp phơi vòi chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Nhà xe 2 bánh của CBCS và nhà xe khách |
|
| 54 |
| x |
| 1,550 |
| 84 |
|
2.5 | Nhà xe ô tô con |
|
| 18 |
| x |
| 2,500 |
| 45 |
|
3 | Các công trình kỹ thuật hạ tầng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tháp tập, sân tập |
|
| 831 |
| x |
| 200 |
| 166 |
|
3.2 | Cầu bảo dưỡng xe |
|
| 72 |
| x |
| 3,500 |
| 252 |
|
3.3 | Cổng, tường rào |
|
| 400 |
| x |
| 1,550 |
| 620 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.