BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1948/QĐ-PC | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CẤM VŨ KHÍ HOÁ HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2928/VPCP-NC ngày 10 tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng Nghị định thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề cương dự thảo Nghị định của Chính phủ về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
Điều 2. Tổ soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị dự thảo văn bản để trình Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổ trưởng Tổ soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../KH-HTQT | Hà Nội, ngày..... tháng ...... năm 2004 |
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CẤM VŨ KHÍ HOÁ HỌC
I. Bối cảnh, sự cần thiết và căn cứ ban hành Nghị định
1. Bối cảnh
Công ước Cấm vũ phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí hoá học và việc phá huỷ chúng (sau đây gọi là Công ước) được Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 13/01/1993, Chủ tịch nước phê chuẩn ngày 24/8/1998 và chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 30/10/1998. Một trong những ưu tiên hàng đầu của Công ước này là tiến tới loại trừ hoàn toàn vũ khí huỷ diệt hàng loạt. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, cuộc đấu tranh chống khủng bố nói chung và khủng bố bằng vũ khí hoá sinh học nói riêng đang là mối quan tâm bức xúc của cộng đồng quốc tế. Chính vì vậy, tháng 10/2003 Hội nghị lần thứ 8 các Quốc gia thành viên đã thông qua Quyết định mới nhất về "Kế hoạch hành động thực hiện các nghĩa vụ của Điều VII của Công ước, trong đó xác định nhiệm vụ của các Quốc gia thành viên phải tiến hành các bước cần thiết với các mốc thời gian cụ thể để xây dựng và ban hành các biện pháp pháp luật quốc gia để thực thi Công ước không muộn hơn tháng 10 năm 2005.
2. Sự cần thiết và căn cứ ban hành Nghị định
Xuất phát từ bối cảnh nêu trên, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện một cách đầy đủ và toàn diện các nghĩa vụ cũng như quy định của Công ước cấm vũ khí hoá học là hết sức cần thiết theo đúng tinh thần của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Việt Nam.
Trên cơ sở đề xuất của Bộ Công nghiệp tại Tờ trình số 2642/Ttr-HTQT ngày 28/5/2004 về việc Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học gửi Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, tại Công văn thông báo của Văn phòng Chính phủ số 2928/VPCP-C ngày 10 tháng 6 năm 2004, đã giao Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
Để thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, căn cứ đề cử của các Bộ, ngành và các cơ quan, đã ký quyết định số 1887/QĐ-TCCB ngày 19 tháng 7 năm 2004 về việc thành lập Tổ soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học. Tổ soạn thảo do Đ/c Nguyễn Xuân Thuý, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp đồng thời là Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học làm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện của các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tư pháp, Thương mại, Tài chính, Công nghiệp, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường, Văn phòng Chính phủ và Tổng cục Hải quan.
II- Mục đích, yêu cầu xây dựng Nghị định
1. Mục đích
Việc xây dựng Nghị định là nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là tích cực nội luật hoá các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thông qua việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong nước làm cơ sở pháp lý cho việc thực thi một cách hiệu quả các nghĩa vụ mà Nhà nước đã cam kết với cộng đồng quốc tế.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng Nghị định phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Thể chế hoá các yêu cầu của Công ước bằng các quy định cụ thể, phù hợp với thực tiễn pháp luật hiện hành của nước ta.
- Các quy định của Nghị định phải đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo, có tính khả thi, đồng thời phát huy được tính kế thừa, bổ sung và hoàn chỉnh các quy định liên quan của pháp luật hiện hành.
- Nghị định phải quy định đầy đủ và cụ thể các hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt hành chính đối với từng hành vi vi phạm quy định của Công ước để tạo thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tế, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả những hành vi cố ý vi phạm Công ước và những hoạt động gây phương hại đến an ninh và an toàn quốc gia, ảnh hưởng đến uy tín quốc tế của Việt Nam.
- Nghị định này phải quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, ngành hữu quan và sự phối hợp giữa các cơ quan nhằm đảm bảo thực thi Công ước một cách hiệu quả.
III- Tên gọi, đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Nghị định
1. Tên gọi
Nghị định có tên gọi là: "Nghị định của Chính phủ về việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học" theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn thông báo của Văn phòng Chính phủ số 2928/VPCP-NC ngày 10/6/2004.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến hoạt động hoá chất nhằm thực hiện một cách nghiêm chỉnh các điều khoản của Công ước chống vũ khí hoá học.
Hoạt động hoá chất trong Nghị định này bao gồm các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, chế biến, sử dụng, cất giữ, xuất nhập khẩu các hoá chất bị Công ước kiểm soát.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia các hoạt động hoá chất trên lãnh thổ VN hoặc bất cứ nơi nào ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng được luật pháp quốc tế công nhận là thuộc quyền tài phán của CHXHCNVN.
IV- Bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định
1. Bố cục
Nghị định gồm 6 chương, 22 Điều. Cụ thể như sau:
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (TỪ ĐIỀU 1 ĐẾN ĐIỀU 3).
Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG HOÁ CHẤT (TỪ ĐIỀU 4 ĐẾN ĐIỀU 9).
Chương III. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG VỆ, ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN, ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN (TỪ ĐIỀU 10 ĐẾN ĐIỀU 12).
Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC (TỪ ĐIỀU 13 ĐẾN ĐIỀU 15).
Chương V. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM (TỪ ĐIỀU 16 ĐẾN ĐIỀU 19).
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (TỪ ĐIỀU 20 ĐẾN ĐIỀU 22).
2. Nội dung chi tiết của Đề cương (nêu tại Phụ lục kèm theo)
V- Dự kiến tiến độ xây dựng Nghị định
Tháng 6/2004: Thành lập Tổ soạn thảo và Thường trực Tổ soạn thảo (nhóm biên tập); dự thảo Kế hoạch và Đề cương chi tiết xây dựng Nghị định.
Tháng 7/2004: Họp Tổ soạn thảo thông qua Kế hoạch và Đề cương chi tiết xây dựng Nghị định; thống nhất phân công soạn thảo; Nhóm biên tập xây dựng xong Dự thảo 1 và gửi lấy ý kiến các thành viên Tổ soạn thảo.
Tháng 8/2004: Họp lấy ý kiến các thành viên Tổ soạn thảo để bổ sung chỉnh lý thành Dự thảo 2 và gửi lấy ý kiến cấp Vụ của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan.
Tháng 9/2004: Tiếp thu ý kiến tham gia và chỉnh lý thành Dự thảo 3.
Tháng 10/2004: Tổ chức hội thảo với các thành viên Tổ soạn thảo và các chuyên gia để lấy ý kiến chỉnh lý thành Dự thảo 4 và gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan liên quan.
Tháng 11/2004: Tiếp thu ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan liên quan, chỉnh lý thành Dự thảo 5 và gửi lấy ý kiến (lần 2) cấp Vụ của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan.
Tháng 1/2005: Tổ chức hội thảo với các thành viên Tổ soạn thảo và chuyên gia để lấy ý kiến và chỉnh lý thành Dự thảo 6; Gửi lấy ý kiến (lần 2) các Bộ, ngành và cơ quan liên quan.
Tháng 3/2005: Tiếp thu ý kiến các Bộ, ngành để chỉnh lý thành Dự thảo 7 và chuyển Bộ Tư pháp thẩm định.
Tháng 4/2005: Bổ sung, chỉnh lý theo ý kiến đề nghị của Bộ Tư pháp thành Dự thảo 8 trình Thủ tướng Chính phủ.
Tháng 5 - 6/2005: Phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ; hoàn chỉnh Dự thảo và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.