KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam |
Số: 194/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VI
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
Căn cứ Quyết định số 1263/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Kiểm toán trưởng và cán bộ, công chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Tổng kiểm toán Nhà nước |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI
(Ban hành theo Quyết định số 194/QĐ-KTNN ngày 21/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công tác của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
2. Tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Kiểm toán Nhà nước khu vực VI làm việc theo chế độ thủ trưởng và bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Kiểm toán Nhà nước. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính hoặc giao cho một số người cùng thực hiện, trong đó phân công rõ người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Kiểm toán trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;
b) Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI; kiểm soát hoạt động kiểm toán và tổ chức, chỉ đạo tổng kết công tác kiểm toán khi Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán;
c) Nghiên cứu, đề xuất hướng cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI; quản lý cán bộ, trang thiết bị làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước;
d) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; thông tin đến cán bộ, công chức về những vấn đề chuyên môn có liên quan đến hoạt động của đơn vị, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; thực hiện quy chế dân chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
e) Quyết định các nội dung trong báo cáo kết quả kiểm toán của đơn vị trình Tổng kiểm toán Nhà nước; quyết định nội dung trong báo cáo sơ kết, tổng kết công tác và các ý kiến đề xuất kiến nghị trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; thông qua kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị thực hiện trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt;
f) Tổng hợp báo cáo tình hình kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Kiểm toán Nhà nước về những vi phạm của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
h) Duy trì, kiểm tra kỷ luật lao động, đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này, theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan;
b) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Phó Kiểm toán trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hoặc trong trường hợp các Phó Kiểm toán trưởng đi vắng hoặc các công việc khác có liên quan đến từ hai Phó Kiểm toán trưởng trở lên nhưng các Phó Kiểm toán trưởng có ý kiến khác nhau;
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị khác trong ngành để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
d) Xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; chịu trách nhiệm cùng với Trưởng đoàn kiểm toán xem xét giải quyết và trả lời các ý kiến khiếu nại hoặc kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước khu vực VI thực hiện;
e) Các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI, Kiểm toán trưởng phải trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp phụ trách, khi trình phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
f) Ký báo cáo kiểm toán do đơn vị thực hiện; ký một số văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền;
g) Là chủ tài khoản, quản lý và điều hành toàn bộ phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp; quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị được trang cấp, mua sắm và chịu trách nhiệm quyết toán với ngân sách nhà nước theo quy định; được uỷ quyền cho Phó Kiểm toán trưởng khi cần thiết.
3. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI ngoài các trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn có trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc khác theo quy định tại Điều 6 Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Kiểm toán trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Kiểm toán trưởng giúp Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách một số mặt công tác và một số phòng của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI do Kiểm toán trưởng phân công, như: công tác lập kế hoạch, công tác tổng hợp báo cáo, công tác hành chính, văn thư lưu trữ, đào tạo tập huấn nghiệp vụ... và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về kết quả và chất lượng của những lĩnh vực công tác đó;
b) Khi Kiểm toán trưởng điều chỉnh sự phân công công việc giữa các Phó Kiểm toán trưởng, các Phó Kiểm toán trưởng phải bàn giao nội dung công việc, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Kiểm toán trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chủ động giải quyết công việc được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện với Kiểm toán trưởng;
b) Trong khi thực hiện nhiệm vụ, trường hợp phải vận dụng hoặc vượt quá thẩm quyền quy định phải báo cáo xin ý kiến Kiểm toán trưởng, nếu có ý kiến khác nhau thì Kiểm toán trưởng quyết định theo thẩm quyền;
c) Trường hợp Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian Kiểm toán trưởng đi vắng, sau khi Kiểm toán trưởng trở lại làm việc phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm về những việc mà mình đã giải quyết;
d) Trường hợp Phó Kiểm toán trưởng đi vắng, Kiểm toán trưởng chỉ định một Phó Kiểm toán trưởng khác thay thế để giải quyết các công việc và thông báo lại những việc đã, đang giải quyết cho Phó Kiểm toán trưởng đó biết khi trở lại làm việc.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Chánh Văn phòng và các Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI về toàn bộ hoạt động của Văn phòng, các phòng và quản lý điều hành chung mọi việc của Văn phòng và các phòng. Tổ chức, phân công công việc và đôn đốc thực hiện tới từng cán bộ công chức trong Văn phòng và các phòng.
2. Các Phó Văn phòng, các Phó Trưởng phòng là người giúp việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và các Trưởng phòng về những việc được phân công phụ trách.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên được thực hiện theo Luật Kiểm toán Nhà nước, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 556/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI
1. Chủ động nghiên cứu tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện công việc được Trưởng phòng giao hoặc lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VI và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn của phòng.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, Luật Kiểm toán nhà nước, các quy định của Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 9. Chế độ lập và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
1. Lập chương trình, kế hoạch công tác
Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Kiểm toán Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Kiểm toán trưởng cụ thể hoá thành chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
2. Thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
a) Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trường hợp do những khó khăn chủ quan hoặc khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục;
b) Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI giao nhiệm vụ cho các Phó Kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Trưởng phòng giải quyết các mặt công tác của phòng;
c) Kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ các mặt công tác của đơn vị, báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán Nhà nước về tiến độ triển khai nhiệm vụ và kết quả thực hiện kế hoạch được giao.
Điều 10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm
a) Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng vào tháng 8 hàng năm, tháng 9 trình Tổng Kiểm toán Nhà nước. Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch kiểm toán của các phòng chuyên môn nghiệp vụ xây dựng theo định hướng chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
b) Phòng Tổng hợp giúp Kiểm toán trưởng lập kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI. Kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI được Kiểm toán trưởng cùng các Phó Kiểm toán trưởng và các Trưởng phòng bàn bạc, thống nhất trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Hàng năm, Kiểm toán Nhà nước khu vực VI xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán năm trước.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán năm
a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI giao nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ và chỉ đạo thu thập thông tin, tài liệu về các đơn vị được kiểm toán, đề xuất Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm toán để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán.
b) Các Đoàn kiểm toán tiến hành khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng thông qua để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
c) Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI chỉ đạo các Đoàn kiểm toán xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 11. Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán
1. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán trưởng thực hiện việc kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán đối với Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán và việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với Tổ kiểm toán.
3. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
Chỉ đạo, giám sát các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Chế độ hội họp và học tập
1. Chế độ hội họp
a) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI mỗi quý họp một lần để sơ kết công tác quý và kế hoạch công tác quý sau; cuối năm họp toàn đơn vị để tổng kết năm. Ngoài họp định kỳ, khi cần thiết có thể họp đột xuất.
b) Thời gian tập trung về cơ quan, lãnh đạo các phòng mỗi tháng họp một lần để sơ kết công tác tháng trước và triển khai công tác tháng sau theo kế hoạch của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI. Cuối năm họp phòng để đánh giá công chức, bình xét thi đua khen thưởng.
c) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI hội ý công việc hàng tuần và giao ban hàng tháng hoặc đột xuất (nếu thấy cần thiết), nội dung và thành phần họp do Kiểm toán trưởng quyết định.
d) Đoàn kiểm toán được thành lập theo Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức họp để quán triệt và nghiên cứu triển khai kế hoạch kiểm toán, tổng kết khi kết thúc cuộc kiểm toán. Ngoài ra, trong quá trình triển khai kiểm toán tại đơn vị, tuỳ theo tình hình cụ thể, Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm toán trưởng có thể triệu tập họp Đoàn kiểm toán khi xét thấy cần thiết.
2. Chế độ học tập
a) Cán bộ, công chức có nguyện vọng hoặc được cử đi học ở trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước phải được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI chấp thuận và trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết định.
b) Cán bộ công chức, Kiểm toán viên phải có kế hoạch học tập thường xuyên để cập nhập kiến thức nâng cao trình độ, chủ động tìm các hình thức học tập cho phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao và tình hình thực tế của bản thân.
Điều 13. Chế độ báo cáo, thông tin
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo kết quả công tác tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán năm thuộc lĩnh vực phân công phụ trách báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Vào ngày 22 hàng tháng, các phòng phải báo cáo bằng văn bản kết quả công tác tháng, chương trình công tác tháng sau về phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong tháng để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và gửi báo cáo về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trước ngày 25 hàng tháng;
d) Trong thời gian thực hiện kiểm toán: vào các ngày 10, 20, 30 của tháng các Tổ kiểm toán và Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo về lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ, kết quả kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời;
đ) Sau khi hoàn thành các cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán gửi cho Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp các báo cáo:
- Tóm tắt kết quả cuộc kiểm toán, những vi phạm, sai sót chủ yếu trong công tác quản lý kinh tế – tài chính – kế toán đã được phát hiện và những đề xuất đổi mới cơ chế quản lý kinh tế – tài chính – kế toán với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
- Biên bản họp Đoàn kiểm toán để nhận xét đánh giá về Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng, Kiểm toán viên khi thực thi nhiệm vụ bao gồm: kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến đề xuất cải tiến, những khuyết điểm của từng người trong Đoàn kiểm toán, những ý kiến còn bảo lưu của Kiểm toán viên (nếu có) và những đề nghị với Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Chế độ thông tin
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm thông báo kịp thời để cán bộ, công chức và người lao động nắm bắt được những thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và của ngành;
b) Chương trình công tác của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và việc bổ nhiệm cán bộ, công chức;
d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
đ) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 14. Chế độ quản lý cán bộ, kỷ luật lao động
Thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Để thực hiện tốt việc đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và người lao động hợp đồng thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI cần thực hiện theo quy định sau:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc. Thực hiện đầy đủ thời gian làm việc và nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;
2. Trường hợp Kiểm toán trưởng đi công tác từ một tuần trở lên phải giao nhiệm vụ cho một Phó Kiểm toán trưởng phụ trách đơn vị trong thời gian đi vắng. Hết thời hạn, Phó Kiểm toán trưởng được giao phụ trách phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết với Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm những việc đã giải quyết. Các Phó Kiểm toán trưởng, Chánh văn phòng, các Phó Chánh văn phòng, Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và các cán bộ, công chức; người lao động đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng … thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước và phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
3. Các Trưởng phòng quản lý cán bộ công chức thuộc phòng mình; Trưởng đoàn Kiểm toán quản lý Kiểm toán viên trong đoàn kiểm toán khi phân công nhiệm vụ, đánh giá kết quả công tác và các vấn đề có liên quan. Nếu phát hiện sai sót phải uốn nắn kịp thời và phản ánh cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI về các biểu hiện không lành mạnh của cán bộ, Kiểm toán viên do mình phụ trách.
4. Hàng năm, cán bộ, công chức, viên chức có bản kiểm điểm công tác theo quy định. Lãnh đạo Kiểm Nhà nước khu vực VI cuối năm có nhận xét đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng, các cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị;
5. Mọi cán bộ, công chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật lao động, vệ sinh, trật tự an ninh và bảo vệ tài sản công, theo quy định hiện hành.
Điều 15. Chế độ quản lý sử dụng kinh phí, bảo vệ tài sản
1. Mọi tài sản, trang thiết bị làm việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI đều phải mở sổ theo dõi. Hàng năm, phải tiến hành kiểm kê tài sản theo định kỳ để đánh giá, phân loại, trên cơ sở đó đề nghị mua sắm, trang bị bổ sung.
2. Tập thể cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, đúng định mức, có hiệu quả. Tập thể, cá nhân nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản công thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bồi hoàn vật chất theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
3. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày 06/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Chế độ quản lý, sử dụng tài liệu
Hồ sơ, tài liệu kiểm toán bảo quản theo chế độ quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể:
1. Các Đoàn Kiểm toán và Kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không được tiết lộ và cung cấp tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị, khi chưa được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Kiểm toán Trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
2. Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các Kiểm toán viên tuân thủ ghi chép các giấy tờ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán viên phải bảo quản và giao nộp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng tập hợp tài liệu, hồ sơ của cả Tổ giao nộp cho Trưởng Đoàn Kiểm toán. Kết thúc cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn Kiểm toán phải giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực VI;
3. Hồ sơ tài liệu của Phòng do Trưởng phòng quản lý; hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc của Kiểm toán viên do Kiểm toán viên quản lý;
4. Những giấy tờ ghi ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI liên quan đến các nội dung công việc được lưu giữ vào hồ sơ tài liệu liên quan.
5. Các tài liệu, công văn phải gửi qua Văn phòng để tổng hợp, kiểm tra trình Kiểm toán Trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng (nếu được phân công) phê duyệt.
Điều 17. Chế độ tiếp dân
1. Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm phối hợp với Vụ pháp chế trong việc tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm cử cán bộ có chuyên môn theo yêu cầu của Vụ pháp chế để phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Chế độ quản lý văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn bản chuyển đến Kiểm toán Nhà nước khu vực VI qua đường văn thư, bưu điện, ... đều phải đăng ký vào Sổ công văn đến của đơn vị để theo dõi, quản lý;
b) Sau khi vào sổ công văn, cán bộ văn thư có trách nhiệm trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các bộ phận, cá nhân có liên quan;
c) Cán bộ, công chức tiếp nhận công văn theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện công việc, lập và trình lãnh đạo đơn vị hồ sơ giải quyết công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
Văn bản gửi đi phải tập trung vào đầu mối là Văn phòng để làm thủ tục phát hành. Quy trình phát hành văn bản đi thực hiện theo các bước sau:
a) Các đơn vị soạn thảo văn bản theo chức năng, nhiệm vụ đã được lãnh đạo đơn vị giao;
b) Các đơn vị chuyển dự thảo văn bản đến Văn phòng để xem xét về thể thức, nội dung và tính pháp lý của văn bản;
c) Văn phòng trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI hoặc người được lãnh đạo uỷ quyền;
d) Sau khi có ý kiến chỉnh sửa của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI, Văn phòng chuyển trả lại văn bản cho đơn vị, cá nhân soạn thảo;
e) Đơn vị soạn thảo hoàn chỉnh lại văn bản trình lãnh đạo KTNN khu vực VI hoặc người được lãnh đạo uỷ quyền ký, sau đó chuyển lại cho Văn phòng làm thủ tục phát hành;
f) Văn phòng chuyển công văn đi kịp thời, đầy đủ và đúng địa chỉ nơi nhận.
Điều 19. Trình tự giải quyết công việc
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng giao nhiệm vụ cho các Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Trưởng phòng giải quyết các lĩnh vực công tác của phòng. Trong thời gian Trưởng phòng đi vắng thì Phó trưởng phòng được uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các công việc đã giải quyết.
Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc lĩnh vực công tác đã phân công cho phòng nào phụ trách thì lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI giao nhiệm vụ cho phòng đó thực hiện.
2. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và các nội dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự thảo văn bản giải quyết công việc (hoặc đề xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh đạo phòng cho ý kiến, hoàn thành dự thảo trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI xem xét, giải quyết.
3. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:
a) Tờ trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước do Kiểm toán trưởng ký;
b) Công văn hoặc ý kiến chỉ đạo giao nhiệm vụ của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết công việc;
d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc;
e) Các tài liệu khác (nếu có).
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; kiến nghị, đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao; thực hiện báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo quy định.
2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước Khu vực VI tham dự các phiên họp của Kiểm toán Nhà nước có nội dung liên quan đến hoạt động của Kiêm toán Nhà nước khu vực VI; có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án được phân công trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 21. Quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước khu vực VI với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán Nhà nước khu vực VI có trách nhiệm tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và một số văn bản khác do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan soạn thảo quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán (nếu được giao).
3. Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác theo sự phân công của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI với cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị
1. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Cán bộ, công chức và người lao động gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục thời gian; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Điều 23. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VI với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị
1. Kiểm toán trưởng phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng trong đơn vị, động viên cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI; xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể vững mạnh; phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị.
2. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Chi bộ Kiểm toán Nhà nước khu vực VI, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi Đoàn, định kỳ trao đổi tình hình thực hiện các mặt công tác và các biện pháp triển khai kế hoạch công tác cũng như chủ trương nhiệm vụ sắp tới của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
Điều 24. Quan hệ công tác khác
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các phòng, cán bộ công chức trong đơn vị có trách nhiệm hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, chất lượng và hiệu quả. Nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời đề xuất, báo cáo với lãnh đạo trực tiếp phụ trách. Lãnh đạo trực tiếp phụ trách phải tạo điều kiện và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc khi cấp dưới đề xuất, báo cáo.
2. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành với Kiểm toán Nhà nước khu vực VI được thực hiện thông qua Kiểm toán trưởng. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Kiểm toán trưởng phân công cho Phó Kiểm toán trưởng hoặc các phòng thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI, cán bộ, công chức, người lao động Kiểm toán Nhà nước khu vực VI và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Kiểm toán Nhà nước khu vực VI chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Căn cứ vào Quy chế này lãnh đạo Văn phòng và các phòng tổ chức xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VI phải kịp thời báo cáo với Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.