ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1917/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại giao, các hoạt động đối ngoại, công tác biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ "hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương".
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc tỉnh.
- Có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan thống nhất phương án bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách các công việc liên quan đến hoạt động đối ngoại và biên giới tại các cơ quan, địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật… đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác tổ chức-cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Lãnh sự.
- Phòng Hợp tác Quốc tế.
- Phòng Thông tin đối ngoại.
- Phòng Quản lý biên giới.
Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở: Căn cứ yêu cầu thực tiễn của địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Ngoại vụ.
3) Biên chế: Chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành: Nội vụ, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.