UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1902/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 21 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN CHỌN, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG VÀ ĐÀO TẠO CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH , ngày 24/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1109/TTr-SLĐTBXH, ngày 14/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng và đào tạo cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn.
(Kèm theo Kế hoạch số 47/KH-SLĐTBXH, ngày 14/11/2013 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-SLĐTBXH | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TUYỂN CHỌN, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG VÀ ĐÀO TẠO CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1902/QĐ-UBND, ngày 21/11/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH , ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Công văn số 1716/UBND-VX, ngày 21/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai thực hiện quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch tuyển chọn cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Mục đích: Nhằm thực hiện tốt các nghiệp vụ công tác xã hội theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ cho các đối tượng: Người cao tuổi; người khuyết tật; người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí; người nhiễm HIV/AIDS; người nghèo; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân của bạo lực gia đình và phân biệt đối xử về giới; đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 68/2008/NĐ-CP); người nghiện ma tuý, người bán dâm; người sau cai nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp; đối tượng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Yêu cầu: Tuyển chọn người làm cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐƠN VỊ VÀ TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN:
1. Đối tượng tuyển chọn: Là những người còn trẻ (không quá 40 tuổi đối với nam và 35 tuổi đối với nữ kể từ ngày ký hợp đồng), có trình độ học vấn ít nhất tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, có nhiệt tình với công tác xã hội, có sức khoẻ, đảm bảo công tác lâu dài trong ngành.
2. Phạm vi tuyển chọn: Ở tất cả các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh. Mỗi xã, phường, thị trấn chọn 1 cộng tác viên.
3. Đơn vị tuyển chọn: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Tiêu chuẩn tuyển chọn:
4.1. Tiêu chuẩn năng lực:
Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành công tác xã hội ở mức độ cơ bản để trợ giúp đối tượng;
Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng;
Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên công tác xã hội;
Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội.
4.2. Tiêu chuẩn về trình độ:
Có chứng chỉ, chứng nhận đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc có bằng cấp về nghiệp vụ công tác xã hội, tâm lý, xã hội học, giáo dục đặc biệt và các chuyên ngành xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội. Có trình độ văn hoá tiếp thu các nội dung trên khi được đào tạo, tập huấn.
Từ năm 2015, cộng tác viên công tác xã hội cấp xã đạt chuẩn tối thiểu trình độ trung cấp nghề công tác xã hội hoặc chuyên ngành khác có liên quan đến công tác xã hội.
4.3. Tiêu chuẩn về đạo đức:
Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã phải có tư cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự.
III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020:
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã, phường, thị trấn đạt trình độ cao đẳng.
IV. CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ VÀ KINH PHÍ:
1. Phụ cấp cho cộng tác viên: Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã làm việc theo chế độ hợp đồng cộng tác viên công tác xã hội, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, do ngân sách địa phương chi trả.
Kinh phí chi trả phụ cấp cho cộng tác viên năm 2014: 109 người với số tiền là 1.253.500.000 đồng (một tỷ hai trăm năm mươi ba triệu năm trăm ngàn đồng). Những năm tiếp theo thực hiện theo quy định hiện hành.
Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thực hiện tự nguyện, do người lao động tự mua.
2. Kinh phí đào tạo: Dự kiến từ nay đến năm 2020 chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng với số tiền là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Đề nghị Trung ương hỗ trợ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính: Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện; báo cáo tình hình thực hiện về Uỷ ban nhân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp cộng tác viên công tác xã hội cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn việc lựa chọn, ký hợp đồng cộng tác viên công tác xã hội; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
Cấp huyện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả tuyển chọn, sử dụng, quản lý cộng tác viên công tác xã hội của các xã, phường, thị trấn; nhu cầu và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn; lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp cộng tác viên công tác xã hội cấp xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thống nhất với Sở Tài chính và Sở Nội vụ trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cấp xã: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Tuyển chọn người làm cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định; ký kết hợp đồng cộng tác viên (kèm theo mẫu hợp đồng), phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện để cộng tác viên hoàn thành công việc và tham gia các khoá tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội do cấp trên tổ chức.
Thời gian ký hợp đồng sau khi có nghị quyết phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí trợ cấp cho cộng tác viên.
Trên đây là Kế hoạch tuyển chọn cộng tác viên công tác xã hội của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long. Đề nghị các đơn vị, địa phương kết hợp triển khai thực hiện đúng theo quy trình, tiến độ và thời gian quy định nói trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ảnh trực tiếp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Phòng Bảo trợ xã hội) tỉnh Vĩnh Long để được hướng dẫn và giải quyết kịp thời./.
| GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.