ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/QĐ-UBND | An Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TIẾP NHẬN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI ĐỂ CẮT CƠN NGHIỆN, GIẢI ĐỘC, TƯ VẤN TÂM LÝ TRONG THỜI GIAN CHỜ CƠ QUAN CHỨC NĂNG HOÀN THIỆN THỦ TỤC, LẬP HỒ SƠ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về phát triển kinh tế xã hội năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp về ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên theo quy định của Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn;
Căn cứ Công văn số 2298/TTg-KGVX ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Công văn số 74/TANDTC-KHXX ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 77/TTr-SLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tiếp nhận người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh để cắt cơn nghiện, giải độc, tư vấn tâm lý trong thời gian chờ cơ quan chức năng hoàn thiện thủ tục, lập hồ sơ và quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
TIẾP NHẬN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI ĐỂ CẮT CƠN NGHIỆN, GIẢI ĐỘC, TƯ VẤN TÂM LÝ TRONG THỜI GIAN CHỜ CƠ QUAN CHỨC NĂNG HOÀN THIỆN THỦ TỤC, LẬP HỒ SƠ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
An Giang là tỉnh thuộc miền Tây Nam bộ, có đường biên giới dài gần 96,6 km tiếp giáp với các tỉnh Kandal và Takeo - Vương quốc Campuchia, có 4 cửa khẩu chính, nhiều tuyến giao thông thủy, bộ và đường mòn dân sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân hai bên biên giới qua lại thăm thân nhân, giao lưu, mua bán, phát triển kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực về phát triển kinh tế, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng lên, tỉnh An Giang cũng phải đối mặt với những phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội, tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, nhất là tội phạm vận chuyển, mua bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, gây rất nhiều khó khăn cho công tác tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự khu vực biên giới và nội địa của các lực lượng chức năng, trong đó tệ nạn sử dụng trái phép chất ma túy công khai tại nơi công cộng, tại cộng đồng dân cư trong thời gian qua đã gây nhiều bức xúc trong dư luận.
Trong những năm qua tỉnh An Giang đã thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy, số lượng người nghiện ma túy được cai nghiện tập trung tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh hằng năm chiếm từ 30% - 40% trong tổng số người nghiện. Theo số liệu thống kê của Công an tỉnh, số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh năm 2014 là 1.750 người, trong đó: số đang cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh là 419 người. Dự báo tình hình tội phạm vận chuyển, mua bán ma túy, tệ nạn sử dụng trái phép các chất ma túy trong thời gian tới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc điểm của người nghiện ma túy cũng thay đổi, ngoài nhóm người sử dụng heroin qua tiêm chích thì số người sử dụng các chất ma túy tổng hợp có chiều hướng gia tăng mạnh trong nhóm đối tượng là thanh thiếu niên, không chỉ ở khu vực đô thị mà nay đã lan sang khu vực nông thôn; tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao, số người tự nguyện cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng còn thấp và đặc biệt là người không có nơi cư trú ổn định sống lang thang tại các thành phố, thị xã trong tỉnh nghiện ma túy, phạm tội hình sự có xu hướng gia tăng.
Năm 2014, các địa phương trong tỉnh chưa lập được hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; nên số lượng người nghiện ma túy ngoài cộng đồng trên địa bàn tỉnh chưa được cai nghiện tăng lên rất nhiều có trên 1.000 người, nguyên nhân do các Bộ, ngành Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc có nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, khó thực hiện như:
- Điều 10 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định thẩm quyền xác định người nghiện là bác sỹ, y sĩ thuộc Trạm Y tế cấp xã, Bệnh xá Quân y,... bắt buộc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và phải có chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan có thẩm quyền cấp, nhưng đến nay Bộ Y tế chưa có văn bản hướng dẫn hoặc tài liệu tập huấn cho Sở Y tế về điều trị cắt cơn nghiện ma túy, xác định người nghiện ma túy. Bên cạnh đó, theo đúng trình tự để xác định tình trạng nghiện của người sử dụng chất ma túy cần phải có thời gian lưu tại cơ sở y tế từ 6 đến 8 giờ hoặc lâu hơn, để theo dõi các dấu hiệu lâm sàng (Hội chứng cai) thì mới có đủ cơ sở xác định được tình trạng nghiện của họ, nhưng theo quy định các cơ sở y tế không được phép bắt buộc người sử dụng ma túy phải lưu lại để theo dõi, xác định tình trạng nghiện.
- Điều 131 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định giao tổ chức xã hội quản lý đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng cho đến nay, các Bộ, ngành Trung ương cũng chưa có văn bản quy định giao cho tổ chức nào quản lý, chưa có hướng dẫn cụ thể điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức, hoạt động của tổ chức này. Trên thực tế tại địa phương hiện nay chưa có tổ chức nào có đủ điều kiện để thực hiện việc quản lý đối tượng này.
- Trình tự thủ tục lập hồ sơ quá phức tạp, qua nhiều cơ quan hành chính, nhưng các Bộ, ngành Trung ương có liên quan chưa kịp thời ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn hoặc đã hướng dẫn nhưng khó thực hiện như quy định hồ sơ để đưa người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải đầy đủ các giấy tờ gồm: Quyết định áp dụng biện pháp và Giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn quy; Giấy chứng nhận hết thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; hoặc tài liệu chứng minh bị đưa ra khỏi chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế...
Từ những yếu tố nêu trên cho thấy sự cần thiết phải xây dựng Đề án tiếp nhận người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội, dựa trên điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh nghiệm quản lý và chuyên môn điều trị nghiện của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh để phục vụ công tác tiếp nhận, phân loại, quản lý, xác định tình trạng nghiện và cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy trong thời gian chờ các cơ quan chức năng hoàn chỉnh thủ tục để Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật là rất cần thiết trên địa bàn tỉnh hiện nay.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
- Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về phát triển kinh tế xã hội năm 2015, trong đó tại Khoản 5, Mục III có nội dung giao Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tạm thời giao Trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận để quản lý, cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
- Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn;
- Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thông tư liên tịch số 21/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 08 tháng 10 năm 2008 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
- Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;
- Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ;
- Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp về ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên theo quy định của Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn;
- Công văn số 2298/TTg-KGVX ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội.
II. MỤC TIÊU CHUNG
- Nhằm giải quyết tình trạng người sử dụng trái phép chất ma túy tiêm chích công khai nơi công cộng, tại cộng đồng dân cư, gây bức xúc trong dư luận, làm mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần làm hạn chế phát sinh người nghiện mới và gia tăng sự lây nhiễm HIV/AIDS ngoài cộng đồng.
- Tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định để điều trị cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý, chăm sóc và phục hồi sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế tại Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội trong thời gian chờ các cơ quan chức năng lập hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thay cho tổ chức xã hội theo quy định tại Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính, không để tình trạng người nghiện tiếp tục vi phạm pháp luật.
- Giúp các địa phương trong việc xác định tình trạng nghiện của người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định để áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ; cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP trong thời gian chờ các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn cụ thể về áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Sử dụng có hiệu quả các điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh nghiệm về chuyên môn điều trị nghiện của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh phục vụ cho công tác quản lý, cắt cơn nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy tại Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội trong thời gian chờ Tòa án nhân dân cấp huyện xử lý theo các quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN
1. Nội dung thực hiện
- Tiếp nhận người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đưa vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội để quản lý, phân loại, xác định tình trạng nghiện ma túy, cắt cơn, giải độc, tư vấn ban đầu cho người nghiện ma túy; đề xuất và lập hồ sơ chuyển cơ quan chức năng giải quyết theo quy định;
- Tổ chức quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thay cho tổ chức xã hội theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian chờ cơ quan chức năng hoàn thiện thủ tục để Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không để người nghiện ma túy tiếp tục vi phạm pháp luật, đảm bảo thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đúng quy định.
- Tổ chức tư vấn cho người nghiện và gia đình người nghiện về pháp lý, về tác hại của ma túy, dự phòng nghiện, cai nghiện, hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận và thủ tục khác để được tham gia điều trị nghiện tại cơ sở.
- Tổ chức điều trị, chăm sóc y tế; lập kế hoạch điều trị, tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm cho người nghiện ma túy. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác như: điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao… cho người nghiện ma túy trong thời gian chờ làm thủ tục.
2. Thành lập Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội
2.1. Tên gọi: Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
2.2. Loại hình tổ chức: Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để giao dịch.
2.3. Trụ sở đặt tại: khóm Vĩnh Đông 2, phường Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội cũ; nâng cấp, sửa chữa nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu hoạt động của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội, kể cả hội trường, phòng họp để tổ chức các phiên xử lưu động hoặc hội họp của Tòa án nhân cấp huyện.
2.4. Tổ chức bộ máy, nhân sự:
- Tổ chức bộ máy gồm có: Ban Giám đốc (Giám đốc và một Phó Giám đốc) và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Ban Giám đốc: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe; Phòng Tư vấn giáo dục; Phòng Bảo vệ; các Khu quản lý bệnh nhân và một số bộ phận nghiệp vụ khác.
- Biên chế nhân sự:
+ Giám đốc và Phó Giám đốc Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm;
+ Cán bộ, nhân viên các Phòng Nghiệp vụ do Giám đốc Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tuyển chọn từ số cán bộ, viên chức của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, phê duyệt.
Số lượng biên chế cán bộ, viên chức của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội áp dụng theo định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 08 tháng 10 năm 2008 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội được bố trí theo quy định trong tổng chỉ tiêu biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm.
2.5. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội:
- Tiếp nhận người nghiện ma túy do cơ quan Công an các địa phương trong tỉnh phát hiện, chuyển giao để quản lý, phân loại, xác định tình trạng nghiện trong thời gian chờ cơ quan chức năng lập hồ sơ.
- Tổ chức điều trị, cắt cơn, giải độc, tư vấn ban đầu cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thay cho tổ chức xã hội theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong thời gian chờ cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và lập hồ sơ người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định chuyển về địa phương áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Tiếp nhận, phân loại, đề xuất và chuyển người có quyết định của tòa án áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người không nghiện ma túy sống lang thang chuyển sang Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh phù hợp với kết quả phân loại.
- Tổ chức điều trị, chăm sóc y tế; lập kế hoạch điều trị, tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm cho người nghiện ma túy. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác như: kết nối điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao… cho người nghiện ma túy trong thời gian chờ làm thủ tục. Tổ chức tư vấn cho người nghiện và gia đình người nghiện về pháp lý, về tác hại của ma túy, dự phòng nghiện, cai nghiện, hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận và thủ tục khác để được tham gia điều trị nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Đối tượng, thời gian lưu trú và số lượng tiếp nhận
a) Đối tượng: Người sử dụng trái phép chất ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh (bao gồm: người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, người nghiện ma túy đã tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, đang tham gia điều trị nghiện bằng Methadone nhưng vẫn sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định nhưng chưa xác minh được nơi cư trú). Trình tự tiếp nhận như sau:
- Người sử dụng trái phép chất ma túy do cơ quan Công an phát hiện qua xét nghiệm dương tính với chất ma túy thì lập hồ sơ đưa vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội. Hồ sơ gồm có: phiếu trả lời kết quả xét nghiệm tìm chất ma túy, biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch người vi phạm, biên bản bàn giao người giữa cơ quan Công an và Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội.
- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan Công an bắt quả tang nhưng chưa xét nghiệm hoặc chưa có điều kiện xét nghiệm tìm chất ma túy thì lập biên bản vi phạm, bàn giao người cho Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội để tiến hành xét nghiệm tìm chất ma túy. Thời gian cơ quan Công an bổ sung hồ sơ cho Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội không quá 2 ngày làm việc. Hồ sơ gồm có: biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch người vi phạm, biên bản bàn giao người nghiện ma túy.
b) Thời gian lưu trú tại Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội:
- Đối với người nghiện ma túy được xác định không có nơi cư trú ổn định, thời gian lưu trú đến khi có quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định: gia đình muốn xin bảo lãnh về để cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng hoặc điều trị nghiện bằng Methadone thì thời gian lưu trú tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đưa vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội sau khi đã được cắt cơn, giải độc. Đơn xin bảo lãnh phải có xác nhận của Công an cấp xã, có cam kết của bản thân người nghiện và gia đình người nghiện tự nguyện tham gia cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng hoặc tham gia điều trị nghiện bằng Methadone. Trường hợp gia đình không muốn bảo lãnh thì Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú lập biên bản có xác nhận của cha, mẹ, người nuôi dưỡng hoặc người giám hộ; cơ quan chức năng lập hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định;
- Đối với người có nơi cư trú ổn định qua phân loại xác định không nghiện ma túy, trong thời gian chờ thông báo về địa phương để xác minh, thời gian lưu trú không quá 07 ngày. Trong thời gian này, gia đình muốn xin bảo lãnh phải làm đơn và đơn phải có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú. Quá thời gian 07 ngày, trường hợp gia đình không muốn bảo lãnh thì Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội thông báo cho Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú lập biên bản có xác nhận của cha, mẹ, người nuôi dưỡng hoặc người giám hộ, thời gian không quá 15 ngày; sau khi có biên bản của Công an cấp xã, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội lập hồ sơ chuyển Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tiếp tục quản lý;
- Đối với người qua phân loại xác định không nghiện ma túy và không có nơi cư trú ổn định, thời gian lưu trú không quá 30 ngày để Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoàn thiện thủ tục, hồ sơ chuyển sang Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tiếp tục quản lý.
c) Số lượng tiếp nhận từng đợt: Từ 150 đến 200 người nghiện ma túy.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan xây dựng quy trình tiếp nhận người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đưa vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí hoạt động của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội được phân bổ từ ngân sách nhà nước cấp, bao gồm các khoản như sau:
- Chi sửa chữa, nâng cấp, mua sắm thiết bị phục vụ cho các hoạt động của Cơ sở.
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc, các khoản chi khác cho người nghiện ma túy theo quy định.
- Chi các hoạt động khác.
Định mức chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc, các khoản chi khác cho người nghiện ma túy theo quy định tại Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của UBND tỉnh Về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang và các qui định của pháp luật hiện hành.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo quyết định thành lập, giải thể và tổ chức hoạt động Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt .
- Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan khảo sát, thống nhất trình UBND tỉnh quyết định thay đổi tên gọi, chức năng hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh cho phù hợp Luật xử lý vi phạm hành chính và Đề án Đổi mới công tác cai nghiện theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án của các Sở, ngành, đơn vị liên quan gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (Cơ sở cai nghiện bắt buộc) và Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và bố trí nhân sự đảm bảo thực hiện Kế hoạch; Phối hợp chặt chẽ với địa phương nơi người nghiện ma túy cư trú để theo dõi, quản lý, hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất, định kỳ và đề xuất giải quyết những vướng mắc với UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tư pháp và Công an cấp huyện tập huấn, hướng dẫn cấp xã về trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các địa phương tập trung người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh để quản lý, phân loại; thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời xử lý các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Tư pháp tập huấn, hướng dẫn cấp xã về trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh. Chỉ đạo Công an cấp xã phối hợp các ngành liên quan tổ chức quản lý, giáo dục người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn và tổ chức cai nghiện ma túy gia đình, cai nghiện tại cộng đồng; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức điều tra người nghiện ma túy; triệt phá xử lý các vụ phạm pháp về ma túy để tăng cường tính răn đe, giáo dục đối với nghiện ma túy.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cấp chứng chỉ cho đội ngũ y, bác sĩ đang công tác tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội và các địa phương về điều trị cắt cơn, giải độc, chăm sóc sức khỏe cho nghiện ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho y tế địa phương trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị, cai nghiện, cắt cơn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời xử lý các vấn đề phức tạp về y tế xảy ra tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội.
4. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ; Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ; Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25 tháng 09 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện tập huấn, hướng dẫn cấp xã về trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án; xây dựng nội dung chi, định mức chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã, thị trấn; biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện, đưa người nghiện vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội;…
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định thành lập, giải thể và tổ chức hoạt động của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh và cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
Đẩy mạnh công tác vận động người nghiện, thân nhân gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thời tích cực phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị, thành phố tăng cường công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với các cơ quan có liên quan cấp huyện xử lý các trường hợp còn vướng mắc trong việc hồ sơ, thủ tục xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch cấp huyện; bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng đối với phường, xã, thị trấn. Kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng ở địa phương, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể tổ chức phổ biến, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách thực hiện việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội quản lý.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Đề án của UBND tỉnh. Hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong các biện pháp cai nghiện ma túy vay vốn, giới thiệu học nghề, tạo việc làm để họ ổn định cuộc sống, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.
10. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
- Thành lập Tổ công tác cai nghiện tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án theo thẩm quyền. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
- Lập hồ sơ và ban hành quyết định giao Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội để quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Hướng dẫn gia đình có người nghiện và đoàn thể xã hội địa phương tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Thành lập các câu lạc bộ hoặc nhóm tự lực, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và sớm hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án có gì khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho đúng với pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.