UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 20 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 51/2007/QĐ-UBND NGÀY 15/11/2007 CỦA UBND TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 334/TTr-STC ngày 13/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:
1. Tại khoản 5, Điều 5 về Thu hồi các tài sản nhà nước:
Bỏ 2 cụm từ: “UBND cấp huyện và”, “từ 100 triệu đồng” và sửa đổi, bổ sung thành nội dung mới như sau:
“5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước (ngoài khoản 2 Điều này) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và quyết định thu hồi tài sản thuộc UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, theo đề nghị của phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có liên quan.”
2. Tại điểm b, khoản 5, Điều 7 về Điều chuyển, chuyển giao các tài sản nhà nước: Sửa đổi, bổ sung thành nội dung mới như sau:
“b. Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác thuộc cấp huyện quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và tài sản thuộc cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.”
3. Tại khoản 5, Điều 8 về Bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước:
Bỏ 2 cụm từ: “UBND cấp huyện và”, “từ 100 triệu đồng” và sửa đổi, bổ sung thành nội dung mới như sau:
“5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và quyết định bán, chuyển nhượng tài sản thuộc UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo đề nghị của phòng Tài chính- Kế hoạch, cơ quan, đơn vị có liên quan.”
4. Tại tiết 2, khoản 4, Điều 9 về Thanh lý tài sản nhà nước trong các trường hợp: Sửa đổi, bổ sung thành nội dung mới như sau:
“- Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình và cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo đề nghị của phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có tài sản đề nghị thanh lý.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các nội dung khác tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.