UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 751/TTg ngày 15/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương tại Tờ trình số 07/TTr-BQL ngày 21/5/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 203/TTr-SNV ngày 06/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Chức năng
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore) theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Ban Quản lý tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương.
4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
5. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
6. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
7. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
8. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
11. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.
12. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp.
14. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
15. Giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp.
16. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp.
17. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng bậc lương, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của Ban quản lý.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Lãnh đạo Ban
Lãnh đạo Ban Quản lý gồm Trưởng ban và 02 đến 03 Phó Trưởng ban. Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng ban phân công
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Trưởng ban:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng
- Phòng Quản lý Đầu tư
- Phòng Quản lý môi trường
- Phòng Quản lý lao động
- Phòng Quản lý doanh nghiệp
- Các Phòng Đại diện: Số 1, 2, 3, 4.
2. Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm Giới thiệu việc làm khu công nghiệp.
Trung tâm Giới thiệu việc làm khu công nghiệp được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự đảm bảo kinh phí theo quy định; trụ sở đặt tại huyện Dĩ An.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quy định nhiệm vụ, biên chế của các phòng, bộ phận trực thuộc; xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình Trưởng ban Ban Quản lý phê duyệt.
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp khác để đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư vào khu công nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 7. Biên chế
Biên chế của Ban Quản lý bao gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản Quy định này.
2. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Quản lý trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và uỷ quyền của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
3. Trưởng ban quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Ban và chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Trưởng ban chịu trách nhiệm về những công việc do Ban trực tiếp quản lý.
4. Trưởng ban phân công hoặc uỷ quyền cho các Phó Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của Trưởng ban và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc uỷ quyền giải quyết.
5. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công hoặc uỷ quyền phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực công tác được phụ trách; đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
Trưởng ban có thể uỷ quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng ban không được uỷ quyền lại cho công chức, viên chức dưới quyền.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
7. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Trưởng ban quy định), Ban Quản lý tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các tổ chức giúp việc Trưởng ban và các tổ chức trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm Ban Quản lý tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho năm tới.
Khi cần thiết, Ban Quản lý có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực công tác do Ban Quản lý phụ trách.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan. Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất cho các Bộ, ngành về tình hình hoạt động của các khu công nghiệp và lĩnh vực được uỷ quyền.
Điều 10. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo công tác cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất.
Điều 11. Đối với các Sở, ban, ngành đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Ban Quản lý phối hợp với các các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực có liên quan đến khu công nghiệp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Trưởng ban Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Bản Quy định này do Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp thống nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.