ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2003/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHẤN CHỈNH KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Nghị Quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003;
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ số 170-TB/TU ngày 27 tháng 01 năm 2003 về chủ trương ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHẤN CHỈNH KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2003/QĐ-UB ngày 30 tháng01 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
Điều 1. Các biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quy định này nhằm đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống đảm bảo cho các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, phòng ngừa và khắc phục tình trạng kỷ luật, kỷ cương, hành chính lỏng lẻo, yếu kém, thiếu nghiêm túc làm giảm sút hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ công chức.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức phải thực hiện đúng các nội dung của quy định này. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh với các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền về cùng một vấn đề thì áp dụng theo các quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH
Mục 1. VỀ BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 4. Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp của tỉnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung của văn bản phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên có thẩm quyền và bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh;
2. Hình thức và nội dung của văn bản phải trình bày đúng các quy định, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, các diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải định nghĩa trong văn bản.
3. Ban hành đúng thẩm quyền được quy định tại điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nằm trong chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ những vấn đề đột xuất, cấp bách);
5. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Tổ chức thực hiện các văn bản của các cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên:
Khi nhận được các văn bản của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp dưới có trách nhiệm và quyền hạn chung sau đây:
1. Nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản để xác định rõ trách nhiệm của Sở, ngành, địa phương phải giải quyết theo thẩm quyền được quy định.
2. Tuỳ theo phạm vi, đối tượng, tính chất và nội dung áp dụng của văn bản mà cần tiến hành tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, quy định biện pháp thực hiện cho các đối tượng áp dụng bằng các hình thức phù hợp.
3. Phân công cho tổ chức, cá nhân có chức năng của đơn vị triển khai thực hiện, nếu công việc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân thì phải quy định cho một tổ chức, cá nhân chủ trì, các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp để tham mưu, triển khai thực hiện.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện theo đúng quy định.
5. Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, nêu những khó khăn, vướng mắc với cấp trên trực tiếp; Trong khi chờ giải quyết và hướng dẫn phải thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu, nội dung công việc, không được phát ngôn hoặc thực hiện trái với quy định.
6. Không được đề nghị lên cấp trên trực tiếp hoặc vượt cấp giải quyết những công việc đã được quy định thuộc thẩm quyền, uỷ quyền hoặc chuyển cho các cơ quan cùng cấp khác và đơn vị cấp dưới giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của mình.
7. Không được đề nghị, kiến nghị vượt cấp khi chưa có ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp.
Điều 6. Trách nhiệm cụ thể của thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản các cơ quan hành chính cấp trên.
1. Trách nhiệm của thủ trưởng các Sở, ban, ngành:
1.1 Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện:
Tuỳ theo phạm vi, đối tượng điều chỉnh, nội dung của văn bản, thời hạn phải hoàn thành, tình huống quản lý phát sinh cần giải quyết ở từng thời điểm (đã được xác định tại văn bản), hiệu lực của văn bản, cần phải tiến hành lựa chọn một trong các hình thức văn bản sau đây để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành cơ chế, chính sách, quy định cụ thể để triển khai thực hiện;
- Ban hành chương trình hoặc kế hoạch để triển khai thực hiện;
- Phê duyệt các Đề án, phương án, Dự án…triển khai;
- Các quyết định cá biệt khác.
+ Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Công văn hành chính hoặc các hình thức văn bản khác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2 Tổ chức thực hiện theo phạm vi thẩm quyền được giao:
Trong trường hợp văn bản đã quy định rõ thẩm quyền của Sở, ban, ngành cần phải thực hiện thường xuyên, lâu dài thì phải tiến hành:
- Phân công, giao nhiệm vụ cho các tổ chức, cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện;
- Ban hành kế hoạch triển khai riêng cho từng nội dung cụ thể hoặc đưa vào kế hoạch công tác định kỳ của cơ quan.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên:
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, thời gian phải triển khai thực hiện cho từng nhiệm vụ cụ thể thì phải chủ động đề ra biện pháp, hình thức phù hợp tổ chức thực hiện, không được chờ văn bản hướng dẫn của các cơ quan cấp trên, làm chậm trễ đến việc thực hiện nhiện vụ được giao;
- Nếu yêu cầu giải quyết công việc do văn bản đặt ra cần phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với thực tế thì cần phải đề ra biện pháp thích hợp để triển khai thực hiện nhưng không được trái với quy định của cấp trên.
Mục 2. VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Điều 7. Trong quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính cùng cấp để tham mưu hoặc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, phải triệt để tuân thủ nguyên tắc: một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo đúng nội dung, phương thức, trình tự và thời gian được quy định.
Điều 8. Cơ quan chủ trì khi thực hiện quan hệ phối hợp để giải quyết công việc nếu nội dung có liên quan đến các cơ quan khác thì phải tiến hành lựa chọn một trong các hình thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản nêu rõ quan điểm của mình, nội dung, thời gian, phương thức, trình tự…tham gia phối hợp giải quyết;
2. Gặp gỡ trực tiếp làm việc, thoả thuận thông qua biên bản làm việc làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên quyết định;
3. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập tổ chức tư vấn liên ngành theo quy định của pháp luật;
4. Các hình thức phối hợp khác trong quản lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các vấn đề trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp dưới trình lên Uỷ ban nhân dân cùng cấp có liên quan đến cơ quan khác, phải có ý kiến của cơ quan đó bằng văn bản, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản không quá 10 ngày kể từ khi nhận được bằng văn bản, nếu không trả lời coi như đồng ý; nhưng sau này trong quá trình tổ chức thực hiện có trường hợp xảy ra hậu quả, thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải liên đới chịu trách nhiệm.
Mục 3. VỀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Điều 10. Về tổ chức các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân các cấp:
Ngoài các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994; các cuộc họp, làm việc khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chủ trì theo đề nghị của cơ quan cấp dưới cũng phải được đưa vào chương trình, lịch làm việc của Uỷ ban nhân dân các cấp (trừ trường hợp cần thiết) và trước khi đưa vào chương trình, lịch làm việc phải đảm bảo một trong những điều kiện như sau:
1. Điều kiện ghi vào chương trình, lịch làm việc của Uỷ ban nhân dân các cấp (các cuộc họp do cấp dưới đề nghị):
a. Nội dung công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của 03 cơ quan trở lên và các cơ quan đã phối hợp giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau chưa thể thống nhất được;
b. Nội dung công việc phức tạp, chưa có tiền lệ hoặc văn bản quy định của cấp trên còn có một số điểm chưa cụ thể;
c. Nhiệm vụ cấp bách khi triển khai thực hiện cần phải có sự chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp.
2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị các cuộc họp, làm việc của Uỷ ban nhân dân các cấp:
a. Cơ quan được giao trách nhiệm chính phải:
+ Gửi hồ sơ, tài liệu văn bản có liên quan đến nôị dung cuộc họp cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp để Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp phát hành kèm theo giấy mời;
+ Chuẩn bị các báo cáo, đề xuất các phương án giải quyết.
b. Đại diện cơ quan tham gia cuộc họp có trách nhiệm:
+ Cử người đại diện tham dự cuộc họp theo đúng thành phần được ghi tại giấy mời. Trong trường hợp người đứng đầu phải vắng mặt thì phải uỷ quyền cho cấp phó đi thay; nhưng cấp phó phải có trách nhiệm báo cáo lại cho cấp trưởng những nội dung được cấp trên chỉ đạo, để cấp trưởng tổ chức thực hiện theo đúng quy định;
+ Chấp hành đúng thời gian họp, thời gian được phát biểu tại cuộc họp do người chủ trì quy định. Không được tự ý rời cuộc họp khi chưa có sự đồng ý của người chủ trì;
+ Gửi ý kiến tham gia bằng văn bản khi được yêu cầu theo đúng nội dung và thời gian do cơ quan chịu trách nhiệm chính đề nghị;
+ Phát biểu về nội dung đưa ra tai cuộc họp tập trung vào những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong đó phải nói rõ quan điểm của mình: đồng ý, không đồng ý (nêu lý do ngắn gọn của việc đồng ý, không đồng ý ở từng nội dung), đề nghị nội dung sửa đổi, bổ sung, đề xuất phương án giải quyết. Các ý kiến phát biểu của người đại diện có thẩm quyền (được ghi lại bằng văn bản, ghi âm) được coi như ý kiến của người đứng đầu của cơ quan dự họp. Nếu chưa có ý kiến phát biểu ngay cuộc họp thì phải gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan chịu trách nhiệm chính chậm nhất là 01 ngày sau khi kết thúc cuộc họp.
c. Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm:
+ Báo cáo tóm tắt về lý do, nội dung, trình tự cuộc họp;
+ Báo cáo đại biểu có mặt, vắng mặt (đã được người chủ trì đồng ý và không đồng ý);
+ Thông báo ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp, hội nghị của các cơ quan, tổ chức khác quyết định triệu tập có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp dự thì ngoài việc phải đưa vào chương trình, lịch công tác của Uỷ ban nhân dân còn phải tiến hành:
a. Báo cáo cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách ngành, lĩnh vực về nội dung, thành phần tham dự, thời gian tiến hành chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc:
b. Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp thông báo ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đến cơ quan quyết định triệu tập chậm nhất là 02 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp, hội nghị.
Điều 11. Về việc thực hiện chế độ hội họp trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Các cuộc họp trong nội bộ cơ quan:
a. Nội dung của các cuộc họp định kỳ trong nội bộ cơ quan phải bao gồm:
Thủ trưởng cơ quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua, nghe báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện của cán bộ, công chức và đề ra kế hoạch công tác trong thời gian đến.
b. Thành phần tham dự và trình tự cuộc họp:
Thủ trưởng cơ quan phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
c. Định kỳ cuộc họp:
- Cuộc họp giao ban: Tổ chức tối đa không quá 04 lần trong một tháng.
- Cuộc họp hàng tháng: Tổ chức 01 lần vào tuần cuối hàng tháng.
- Cuộc họp 6 tháng đầu năm: Tổ chức 01 lần vào tuần cuối của tháng 6 hàng năm.
- Hội nghị cán bộ, công chức: Thực hiện theo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ.
- Các cuộc họp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các cuộc họp trong nội bộ cơ quan không quy định tại khoản 1 điều này, thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau đây;
a. Hạn chế tối đa việc hội họp, đề cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc.
b. Sử dụng các hình thức thích hợp có hiệu quả hơn thay bằng hội họp để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Về việc đi công tác trong và ngoài địa phương:
1. Đi công tác ngoài địa phương:
Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp khi đi công tác ngoài địa phương để giải quyết công việc cần phải tiến hành:
- Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân bằng văn bản chậm nhất là 03 ngày trước ngày đi công tác hoặc bằng các phương tiện phù hợp (trong trường hợp thời gian gấp) về nội dung, đối tượng cần làm việc, thời gian làm việc, người được uỷ quyền giải quyết về nội dung công việc trong thời gian vắng mặt.
- Khi đi công tác về, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách ngành, lĩnh vực bằng văn bản và kết quả làm việc (qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp) chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian công tác.
- Khi đi công tác nước ngoài thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đi công tác trong địa phương:
a. Chế độ đi công tác cơ sở: (đơn vị cơ sở bao gồm: các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, tổ chức quần chúng - xã hội, chính quyền xã, phường, thị trấn, thôn…).
- Đi công tác theo định kỳ:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ngoài làm việc tại trụ sở cơ quan, trong kế hoạch công tác quí, 6 tháng và 1 năm của ngành, địa phương phải có trách nhiệm đi công tác cơ sở để:
+ Kiểm tra, đôn đốc và nắm tình hình triển khai thực hiện các quy định đã ban hành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương.
+ Khen thưởng, biểu dương, nhân rộng những việc làm tốt, kịp thời uốn nắn những lệch lạc, xử lý nghiêm những vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện;
+ Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Đi công tác cơ sở đột xuất :
Đối với từng nhiệm vụ cụ thể, xét thấy cần thiết thì thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải đích thân hoặc cử cán bộ, công chức có trách nhiệm đến cơ sở để điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình, kiểm tra việc thực hiện.
- Giải quyết những vụ việc có nhiều bức xúc:
Đối với những kiến nghị bức xúc của các tổ chức, cá nhân; những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phức tạp, có nhiều người tham gia, dễ gây “điểm nóng” thì Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ngoài việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo phải tiến hành chỉ đạo, quy định các biện pháp, ấn định thời gian giải quyết và đích thân tới địa điểm xảy ra “điểm nóng” kiểm tra, nghe báo cáo, đối thoại để giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời.
b. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ, công chức cơ quan khi đi công tác và đơn vị cơ sở nơi cán bộ, công chức đến:
- Cán bộ, công chức khi đi công tác cơ sở có trách nhiệm và quyền hạn:
+ Thông báo cho đơn vị cơ sở về nội dung, đối tượng cần làm việc, trình tự và thời gian làm việc chậm nhất là 03 ngày trước ngày làm việc;
+ Tổ chức làm việc theo hình thức thích hợp (thành lập Đoàn, tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức đi công tác cơ sở);
+ Làm việc với đơn vị cơ sở theo đúng thông báo đề ra;
- Đơn vị cơ sở có trách nhiệm:
+ Chuẩn bị các báo cáo theo nội dung, thời gian làm việc đề ra;
+ Cung cấp thông tin, giải trình những vấn đề còn chưa rõ trong nội dung báo cáo;
+ Kiến nghị những vấn đề vướng mắc cần giải quyết.
Điều 13. Về chế độ thông tin, báo cáo:
Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp dưới phải thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo với cơ quan hành chính cấp trên theo quy định. Ngoài ra cần phải thực hiện:
1. Về nội dung báo cáo:
Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo phải đúng nội dung quy định. Những báo cáo không đạt yêu cầu về nội dung đã quy định, thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên có quyền:
- Yêu cầu cơ quan gửi báo cáo chuẩn bị lại báo cáo theo đúng nội dung quy định;
- Yêu cầu giải trình làm rõ các nội dung trong báo cáo (nếu có).
2. Về thời gian báo cáo:
Cơ quan cấp dưới phải thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian quy định. Nếu vi phạm thì cơ quan cấp trên áp dụng các biện pháp thích hợp theo quy định để bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
3. Về hình thức báo cáo:
Phải thực hiện bằng văn bản, được gửi theo quy định hiện hành. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thể yêu cầu thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp dưới gặp gỡ báo cáo trực tiếp hoặc báo cáo bằng các hình thức khác phù hợp.
Điều 14. Về thực hiện chế độ tiếp công dân.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và các quy định của Pháp luật có liên quan.
Chương III
Điều 15. Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên (Sau khi trao đổi ý kiến với Thường trực cấp uỷ Đảng cùng cấp) có quyền tạm thời đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức cấp dưới vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, bất kể thuộc quyền trực tiếp quản lý của cấp nào và giao cho cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó tiến hành kiểm điểm, xem xét kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặt biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng. Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì cán bộ, công chức được tiếp tục làm việc. Cán bộ, công chức trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Cán bộ, công chức không có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác được bố trí về vị trí công tác cũ. Trường hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc, hạ ngạch lương thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bố trí về vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí công tác khác.
Điều 16. Cán bộ, công chức của tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ các vi phạm (nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng các văn bản quy phạm pháp luật khác và các quy định cụ thể tại quy định này.
Điều 17. Hành vi vi phạm và hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong hoạt động công vụ.
1. Hành vi vi phạm việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây: a.1. Thời gian phải hoàn thành cho một công việc chậm so với quy định là 10 ngày làm việc kể từ ngày giao việc hoặc nhận hồ sơ của tổ chức và công dân mà không có lý do chính đáng;
a.2. Chấp hành không đúng, không đầy đủ, về nội dung, thời gian thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt và chỉ đạo của cấp trên;
a.3. Chấp hành không đúng các quy trình, phương pháp giải quyết công việc đã được quy định, được người có thẩm quyền quản lý nhắc nhở lần thứ hai bằng miệng hoặc bằng văn bản.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Cố ý làm trái không chấp hành 03 quyết định hoặc giao việc của cấp trên trong một tháng mà không có lý do chính đáng;
b.3. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm.
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang bị kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Cố ý không chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên gây ra một trong những hậu quả:
+ Làm chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính trị gây hậu quả nghiêm trọng;
+ Gián tiếp gây ra những thiệt hại lớn về tài sản và nhân lực của Nhà nước và nhân dân…;
e.3. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên mà xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Trong thời gian công tác ở bất kỳ thời điểm nào, cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương, hoặc hạ ngạch hoặc 01 lần đã bị cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc chấp hành các quy định và ý kiến chỉ đạo của cấp trên nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
2. Hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Cố ý làm sai lệch các nội dung (diễn đạt và số liệu) được trình bày trong 02 văn bản cộng dồn trong 01 tháng do người soạn thảo tiến hành, hoặc do người ký ban hành nhưng không thẩm tra kỹ;
a.2. Không hoàn thành 03 nhiệm vụ được giao cụ thể trong 01 tháng cộng dồn;
a.3. Những việc phải tham gia phối hợp theo quy định hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền nhưng không tham gia phối hợp hoặc tham gia phối hợp không đạt yêu cầu 03 lần so với quy định trong 01 tháng cộng dồn;
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thiếu tinh thần trách nhiệm nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng;
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Vi phạm nghiêm trọng trong việc thiếu tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Không hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn ở chức vụ được giao, qua đánh giá xếp loại cán bộ, công chức là loại kém từ 3 năm liên tiếp hoặc 3 năm xếp loại kém cộng dồn trong một nhiệm kỳ;
e.3. Buông lỏng quản lý, để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật, kỷ luật hành chính nghiêm trọng hoặc kéo dài trong ngành, địa phương mình, gây bất bình trong dư luận xã hội;
e.4. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Trong thời gian công tác ở bất kỳ thời điểm nào, cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương, hoặc hạ ngạch 01 lần đã bị cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thiếu tinh thần trách nhiệm nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
3. Hành vi làm lộ bí mật của Nhà nước, bí mật công tác; mua bán, tiêu huỷ, làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, bí mật công tác:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, chưa gây hậu quả nghiêm trọng;
a.2. Vô ý tiêu huỷ, làm mất tài liệu bí mật công tác, vật mang bí mật Nhà nước, chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang trong thời hạn bị kỷ luật ở hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Cố ý làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác;
b.3. Cố ý làm mất tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước, bí mật công tác;
b.4. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về bí mật Nhà nước, bí mật công tác nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị kỷ luật hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về bí mật Nhà nước, bí mật công tác.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về bí mật Nhà nước, bí mật công tác mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang bị kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cung cấp tài liệu bí mật Nhà nước, bí mật công tác vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác gây hậu quả nghiêm trọng;
e.3. Để người thuộc quyền quản lý trực tiếp làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, mua bán, tiêu huỷ, làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, bí mật công tác, vật mang bí mật Nhà nước của cơ quan 03 vụ việc trong một năm cộng dồn;
e.4. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về bí mật Nhà nước, bí mật công tác mà xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Trong thời gian công tác ở bất kỳ thời điểm nào, cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch hoặc 01 lần đã bị một lần cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về bí mật Nhà nước, bí mật công tác nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
4. Hành vi giả mạo trong thi hành nhiệm vụ, công vụ:
a. Khiển trách:
Vô ý sửa chữa làm sai lệch nội dung văn bản, giấy tờ, tài liệu gây quả nghiêm trọng.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Cố ý sửa chữa làm sai lệch nội dung văn bản, giấy tờ, tài liệu.
b.3. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc giả mạo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc giả mạo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc giả mạo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc giả mạo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà xét thấy không thể tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Đang trong thời gian công tác, ở bất kỳ thời điểm nào cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch hoặc một lần đã bị cách chúc vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc giả mạo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
5. Hành vi vi phạm các quy định về thông tin, báo cáo:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Sử dụng các biểu mẫu báo cáo không do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm lệch so với quy định hoặc đã hết thời hạn sử dụng đã được nhắc nhở đến lần thứ hai;
a.2. Nội dung các báo cáo không đạt tối thiểu 1/3 so với yêu cầu; số liệu và dẫn chứng trong báo cáo sai lệch so với thực tế và tỷ lệ cho phép (không qúa 20%)
a.3. Thời hạn gửi báo cáo chậm 05 ngày đối với báo cáo tháng hoặc báo cáo đột xuất; 10 ngày đối với báo cáo quý, 06 tháng, 09 tháng, 15 ngày đối với báo cáo năm.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật khiển trách mà tái phạm;
b.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý hình thức kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang trong thời hạn bị xử lý hình thức kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo mà xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Cán bộ, công chức đang trong thời gian công tác ở bất kỳ thời điểm nào đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch, hoặc một lần bị kỷ luật cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo nhưng tính chất và mức độ nghiêm trọng.
6. Hành vi vi phạm các quy định về phân công, điều động, biệt phái:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Chấp hành chậm quá 10 ngày kể từ ngày quyết định phân công, điều động, biệt phái có hiệu lực mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người ra quyết định;
a.2. Chấp hành đúng thời gian nhưng không đầy đủ các nội dung khác của quyết định mà không có lý do chính đáng đã được người ra quyết định nhắc nhở đến lần thứ hai bằng văn bản.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về phân công, điều động, biệt phái nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về phân công, điều động, biệt phái.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về phân công, điều động, biệt phái mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bàu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang trong thời hạn bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về phân công, điều động, biệt phái xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Trong thời gian công tác ở bất kỳ thời điểm nào đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch hoặc một lần đã bị cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Cố ý không chấp hành đầy đủ các nội dung của quyết định, làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý;
f.3. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về phân công, điều động, biệt phái nhưng tính chất và mức độ nghiêm trọng.
7. Hành vi vi phạm các quy định về thời giờ làm việc:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây mà không có lý do chính đáng:
a.1. Không có mặt tại trụ sở cơ quan đến 05 giờ cộng dồn trong một tuần;
a.2. Đến trụ sở cơ quan chậm một giờ so với bắt đầu làm việc đến 10 lần cộng dồn trong một tháng;
a.3. Rời trụ sở cơ quan trước một giờ so với giờ kết thúc làm việc đến 10 lần cộng dồn trong một tháng;
a.4. Sử dụng thời gian làm việc để làm việc riêng hoặc đang trong giờ làm việc bỏ trụ sở cơ quan để làm việc riêng đến 10 giờ cộng dồn trong một tháng.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật khiển trách mà tái phạm;
b.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm.
e.Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc xét thấy không thể để tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Trong thời gian công tác, ở bất kỳ thời điểm nào cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch hoặc một lần đã bị cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
8. Hành vi vi phạm các quy định về khiếu nại, tố cáo:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà khi đưa ra hành vi, số liệu, dẫn chứng không có cơ sở để chứng minh;
a.2. Tố cáo nặc danh, mạo danh;
a.3. Ký đơn tập thể tố cáo.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật khiển trách mà tái phạm;
b.2. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo nhưng tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm mà vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang bị hình thức kỷ luật hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm lần đầu mà mắc phải một trong những lỗi: trả thù, trù dập, xử lý kỷ luật oan, sai người tố cáo, không thực hiện kịp thời các kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền để xảy ra các hậu quả nghiêm trọng;
e.3. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo xét thấy không thể tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Đang trong thời gian công tác, ở bất kỳ thời điểm nào cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch, hoặc 01 lần bị kỷ luật cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Lợi dụng khiếu nại , tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây mất đoàn kết , gây thiệt hại, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người bị tố cáo;
f.3. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sụ thật;
f.4. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
9. Hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc:
a. Khiển trách: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a.1. Không hướng dẫn, trả lời, giải thích bằng miệng hoặc bằng văn bản những yêu cầu, đề nghị chính đáng của tổ chức và công dân đến liên hệ công tác đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng miệng hoặc bằng văn bản đến lần thứ ba;
a.2. Niêm yết không rõ ràng, không đúng vị trí các thủ tục hành chính giải quyết công việc đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng miệng hoặc bằng văn bản đến lần thứ ba;
a.3. Yêu cầu tổ chức và công dân nộp thêm các thủ tục hành chính trái với quy định;
a.4. Tổ chức tiếp công dân không đúng định kỳ hoặc vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân đến 03 lần trong một tháng cộng dồn;
a.5. Không đeo thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ 05 lần trong một tháng hoặc 40 lần trong một năm cộng dồn;
a.6. Dùng lời nói, cử chỉ xúc phạm đến tổ chức và công dân;
a.7. Uống rượu bia đến mức bê tha, mất tư cách trong khi thi hành công vụ.
b. Cảnh cáo: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
b.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật hình thức khiển trách mà tái phạm;
b.2. Cố ý kéo dài thời gian giải quyết công việc hoặc không giải quyết công việc cho tổ chức và công dân theo đúng quy định nhưng không có lý do chính đáng;
b.3. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về quan hệ giải quyết công việc của tổ chức và công dân nhưng tính chất tương đối nghiêm trọng.
c. Hạ bậc lương: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
c.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
c.2. Hành vi vi phạm nhiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về quan hệ giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
d. Hạ ngạch: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
d.1. Đã và đang bị xử lý kỷ luật hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
d.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về quan hệ giải quyết công việc của tổ chức và công dân mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đang đảm nhận.
e. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ do bầu cử hoặc được bổ nhiệm khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
e.1. Đã và đang trong thời hạn bị xử lý kỷ luật hình thức hạ ngạch mà tái phạm;
e.2. Hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện các quy định về quan hệ giải quyết công việc của tổ chức và công dân xét thấy không thể tiếp tục đảm nhiệm được chức vụ được giao.
f. Buộc thôi việc: áp dụng khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:
f.1. Đang trong thời gian công tác, ở bất kỳ thời điểm nào, cán bộ, công chức đã trên 02 lần bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch, hoặc 01 lần bị kỷ luật cách chức vì các hành vi trên mà tái phạm;
f.2. Có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc, làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị;
f.3. Hành vi vi phạm lần đầu trong việc thực hiện các quy định về quan hệ giải quyết công việc của tổ chức và công dân nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng.
Điều 18. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý các hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính thực hiện theo Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Thủ trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm:
1. Phổ biến quy định này đến toàn bộ cán bộ, công chức trong ngành và địa phương.
2. Quy định các biện pháp cụ thể nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong ngành và địa phương.
3. Các hình thức kỷ luật quy định tại điều 17 của quy định này khi có hiệu lực pháp luật, ngoài việc phải ghi vào lý lịch cán bộ, công chức còn phải:
- Công bố 01 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, xã, chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực đối với những hành vi gây bất bình lớn trong dư luận xã hội;
- Thông báo cho người bị hại đối với các hành vi quy định tại khoản 8, 9 điều 17 của quy định này;
- Thông báo cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị khi vi phạm các hành vi theo điều 17 của quy định này;
Điều 20. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan định kỳ kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên có biện pháp giám sát, tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên thực hiện có kết quả việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.