UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1883/2005/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI GIAO ĐẤT VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm Luật của HĐND và UBND ngày 03/1282004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Xét Báo cáo thẩm định văn bản số 1093/BC-TP ngày 22/8/2005 của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 1307/STNMT-ĐKĐĐ ngày 23 tháng 08 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn chế mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 1 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI GIAO ĐẤT VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/09/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh :
Quy định này quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quy định này thay thế quy định về hạn mức đất ở của UBND tỉnh đã ban hành tại Điều 16, quy định ban hành kèm theo Quyết định số : 201/QĐ-UB, ngày 06/04/1995 của UBND tỉnh Bắc Thái - nay là UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hạn mức đất ở áp dụng đối với các trường hợp giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch, bao gồm cả bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở hoặc đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994.
2. Hạn mức công nhận ở áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất sử dụng ổn định không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong các giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất, sử dụng ổn định không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 87 Luật Đất đai.
c) Xác định lại diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải xác định lại theo quy định tại điểm b,c Khoản 1 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Trường hợp nguồn gốc đất ở có từ đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thì không phụ thuộc vào hạn mức tại quy định này. Các khu dân cư quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư và các dự án xây dựng nhà để bán, cho thuê thì diện tích đất ở được xác định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đất ở tại nông thôn và đô thị
1. Đất ở tại nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên là đất ở tại các xã trung du, xã miền núi, xã vùng cao (bao gồm cả đất ở tại các điểm dân cư ven các trục đường quốc lộ, đường tỉnh, ven các khu du lịch, ven các khu công nghiệp).
Xã miền núi, xã vùng cao tại tỉnh Thái Nguyên được quy định tại Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 23/5/1997, Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 và Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là đất ở tại các phường và các thị trấn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hạn mức đất ở tại đô thị và nông thôn
Hạn mức đất ở tại đô thị và nông thôn khi giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch mức tối đa:
1- Đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên là : 150m2
2- Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn là : 200m2
3- Đối với các hộ gia đình, cá nhân làm nông nghiệp trong đô thị là : 250m2
4- Đối với các xã trung du là : 300m2
5- Đối với các xã miền núi, vùng cao là : 400m2
6- Đối với vác khu ven các quốc lộ, đường tỉnh, ven khu công nghiệp, ven các khu du lịch ngoài khu vực đô thị là : 200m2
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 thao Khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở hình thành trước ngày 18/12/1980 mà ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa chính (Hồ sơ địa chính bao gồm các loại sổ quản lý về đất đai và các loại bản đồ tại thời kỳ đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 5 luật đất đai thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể:
1- Đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên là : 300m2
2- Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn là : 400m2
3- Đối với các hộ làm nông nghiệp trong đô thị là : 500m2
4- Đối với các xã trung du là : 600m2
5- Đối với các xã miền núi, vùng cao là : 1000m2
Tổng diện tích đất ở được công nhận không vựơt quá diện tích thửa đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vừơn ao sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 theo quy định tại Khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai.
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2004) mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Koản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì hạn mức công nhận đất ở được xác định tính theo số lượng nhân khẩu cho từng hộ gia đình.
2. Số nhân khẩu trong một hộ chỉ tính những người có quan hệ là vợ chồng, con (kể cả con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp) bố, mẹ (kể cả bố mẹ nuôi, bố mẹ kế hợp pháp) cháu nội, cháu ngoại và phải cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp có từ 1-4 khẩu được quy định là:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên là : 200m2
b) Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn là : 240m2
c) Đối với các hộ làm nông nghiệp trong đô thị là : 250m2
d) Đối với các hộ ở các xã trung du là : 300m2
e) Đối với các hộ ở các xã miền núi, vùng cao là : 400m2
4. Trường hợp hộ gia đình có từ khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được cộng vào hạn mức công nhận đất ở tại khoản 3 Điều này như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên là : 35m2/khẩu.
b) Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn của các huyện là : 40m2/khẩu.
c) Đối với các hộ làm nông nghiệp trong đô thị là : 50m2/khẩu
d) Đối với các hộ ở các xã trung du là : 75m2/khẩu
e) Đối với các hộ ở các xã miền núi, xã vùng cao là : 100m2/khẩu
Hạn mức cônh nhận đất ở tối đa cho các trường hợp quy định tại Khoản 4 của điều này bằng hạn mức công nhận đất ở tại Điều 50 của quy định này là không vựơt quá diện tích thửa đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo Khoản 5 Điều 87 Lụât Đất đai của Chính phủ.
Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng không tranh chấp mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai thì hạn mức công nhận đất ở khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với các trường hợp sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo quy định tại điều 6 của quy định này.
2. Đối với các trường hợp sử dụng đất ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày1/7/2004) thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức đất ở quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn mức công nhận đất ở, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở xác định không vượt quá hạn mức công nhận đất ở tối đa, phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng sử dụng đất, nếu hiện trạng còn lại là đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã để tuyên truyền phổ biến quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh bổ sung sửa đổi./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.