ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1838/2007/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 15 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh Nam Định về việc quy định mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1021/STC-NS ngày 15/8/2007 về việc ban hành Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh; theo Nghị quyết số 62/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh với các nội dung như sau:
1. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
2. Cơ quan, đơn vị được thu phí đấu giá bao gồm: đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
3.1. Việc thu, nộp phí đấu giá.
a) Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
b) Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
c) Khi thu phí, đơn vị thu phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí như sau:
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
3.2. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá.
Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:
a. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Đối với đơn vị thu phí chưa được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá được trích 70% trên tổng số phí thu được để chi cho các hoạt động phục vụ tổ chức đấu giá và thu phí. Số thu còn lại (30%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
b. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định tại Nghị quyết số 62/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định kỳ họp thứ 8 khóa XVI.
Điều 2. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu phí, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ; Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí đấu giá và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2007.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.