UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1825/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 23 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NĂM 2013 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016;
Thực hiện Quyết định số 1063/QĐ-BTP ngày 09/5/2013 của Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn 2013 - 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 363/TTr-STP ngày 15 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2013 đến năm 2016.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp - Thường trực Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA TỪ NĂM 2013 - 2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); tạo sự chủ động của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp trong việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL. Tạo bước phát triển mới trong công tác PBGDPL, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân; góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển con người Việt Nam toàn diện; nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy Nhà nước và trong xã hội; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.
- Khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức các hoạt động thực hiện Đề án ở giai đoạn I; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất, năng lực, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần thực hiện hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp đến năm 2020.
- Hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra trong giai đoạn 2008 - 2012.
2. Yêu cầu
- Các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong PBGDPL phải căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức, tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với việc hoạch định những chương trình, kế hoạch trong từng lĩnh vực riêng biệt.
- Đảm bảo điều kiện, cơ sở vật chất, hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.
- Xây dựng cơ chế huy động và thu hút đội ngũ Luật gia, Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý, Tư vấn viên pháp luật, cán bộ, công chức ngành Tư pháp và các cơ quan thi hành pháp luật tham gia vào các hoạt động PBGDPL.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trên cơ sở Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 và Kế hoạch này, đề nghị các cơ quan, đơn vị; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh thực hiện tốt một số hoạt động cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2; xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai Đề án cho giai đoạn từ năm 2013 - 2016, đồng thời xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10), báo cáo kết quả thực hiện về Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh. Sở Tư pháp là cơ quan tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
1.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật do địa phương ban hành về nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Nhằm phát hiện và kiến nghị, đề xuất với cơ quan ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản có nội dung không còn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Củng cố, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có thực hiện công tác PBGDPL
2.1. Các sở, ban, ngành bố trí công chức làm công tác pháp chế có trình độ chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, để tham mưu theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành.
2.2. Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý công tác PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp, có trình độ cao, nghiệp vụ PBGDPL giỏi, tập trung thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ có trình độ ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc, người dân tộc thiểu số tạo nguồn cán bộ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL tại vùng dân tộc thiểu số, người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật ở các cấp theo Luật PBGDPL; thu hút những người làm công tác dịch vụ, tư vấn pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý tham gia công tác PBGDPL.
- Đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng PBGDPL là một nội dung trong chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
3.1. Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc đơn vị, cấp mình quản lý để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
3.2. Định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ pháp chế sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước; công chức tư pháp cấp huyện; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức của cơ quan nhà nước thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ giám thị trại giam, cán bộ của Trung tâm giáo dục lao động cộng động...
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên, giáo viên giảng dạy pháp luật và giáo dục công dân trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đưa nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hoà giải cơ sở vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố để bồi dưỡng cho những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Xây dựng, hoàn thiện nguồn tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
- Biên soạn các loại tài liệu dưới nhiều hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL có chất lượng.
- Biên soạn, in ấn tài liệu bằng 2 thứ tiếng (Thái, Mông) về nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Xây dựng chính sách, pháp luật đối với nguồn lực trong công tác PBGDPL
- Hỗ trợ vật chất, tài liệu có liên quan cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm thu hút mọi đối tượng tham gia công tác PBGDPL.
- Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ PBGDPL cho Tư vấn viên pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý, Luật gia, Luật sư khi thực hiện tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho người nghèo, đối tượng chính sách và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ tài liệu pháp luật, nghiệp vụ để già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Có chính sách đầu tư kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện công tác PBGDPL của đội ngũ cán bộ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án
- Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả, những tác động, chuyển biến từ các hoạt động thực hiện kế hoạch đối với kết quả, chất lượng của công tác PBGDPL.
- Từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả đào tạo, bồi dưỡng và những bài học kinh nghiệm để thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác PBGDPL trong thời gian tiếp theo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án và Kế hoạch này được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có).
Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
- Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, điều hành, kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện các chương trình giáo dục lý luận chính trị với các chương trình PBGDPL.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp có chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL tại địa phương và tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát đội ngũ làm công tác PBGDPL để có biện pháp, hướng dẫn củng cố, kiện toàn nguồn lực trong công tác PBGDPL.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích, thu hút, huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động PBGDPL.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan củng cố lực lượng Phóng viên, Biên tập viên chuyên viết về pháp luật của các báo, đài, trang thông tin điện tử, những người làm việc ở điểm bưu điện văn hóa xã và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL, nghiệp vụ báo chí đối với đội ngũ này.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Kết hợp triển khai thực Đề án với việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án 1 "Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở" thuộc "Chương trình hành động Quốc gia về PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005-2010".
Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường tuyên truyền, biểu dương các điểm sáng chấp hành pháp luật, gương người tốt, việc tốt; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
7. Các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật theo dõi, thực hiện công tác PBGDPL.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách để bồi dưỡng cán bộ, làm công tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị.
- Bố trí cán bộ làm công tác Pháp chế có trình độ chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để tham mưu theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Chỉ đạo, phối hợp với Sở Tư pháp đưa các chương trình giáo dục lý luận chính trị gắn với chương trình PBGDPL.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật cho lực lượng Báo cáo viên tuyên huấn của Đảng; hướng dẫn việc gắn công tác PBGDPL, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL với thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, giáo dục pháp luật với giáo dục công dân, giáo dục đạo đức công vụ.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên phương pháp, kỹ năng để đội ngũ này tham gia PBGDPL có hiệu quả hơn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn Ban Công tác Mặt trận và Tổ hòa giải trong cộng đồng dân cư.
12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát làm căn cứ cho việc củng cố về tổ chức và con người tham gia công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho nguồn lực trong phạm vi địa phương.
Trên cơ sở Kế hoạch này và căn cứ vào tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.