ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1816/QĐ-UBND | Bà Rịa – Vũng Tàu , ngày 04 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 246/TTr -SNN-NN ngày 20/8/2012.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 với những nội dung chính sau:
I. Quan điểm phát triển:
- Tận dụng tốt nhất các lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển cây nhãn xuồng cơm vàng nhằm đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho nguời trồng nhãn; đồng thời hỗ trợ đắc lực cho ngành dịch vụ du lịch phát triển.
- Bảo tồn và phát triển giống nhãn đặc sản quý hiếm của tỉnh với thương hiệu “Nhãn xuồng cơm vàng Bà Rịa - Vũng Tàu”, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch, nhân dân trong tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và một phần xuất khẩu.
- Phát triển các vùng cây ăn quả đặc sản (trong đó có nhãn xuồng cơm vàng) như những mô hình mẫu về phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu chung:
Quy hoạch vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng để cùng với vùng mãng cầu ta, hình thành vùng cây ăn quả đặc sản; phát trển và quảng bá thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng Bà Rịa - Vũng Tàu, hỗ trợ cho phát triển du lịch; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng giá trị sản lượng và thu nhập cho người sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phát triển quy mô diện tích nhãn xuồng cơm vàng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến 2030 khoảng 1.500 ha; sản lượng 10.000 tấn; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách du lịch, nhân dân trong tỉnh, thị trường trong nước và một phần xuất khẩu. Tiếp tục khẳng định và phát triển thương hiệu “nhãn xuồng cơm vàng Bà Rịa - Vũng Tàu” trên thị trường để từng bước đưa sản phẩm nhãn xuồng cơm vàng thâm nhập mạnh hơn vào thị trường khu vực và thế giới.
III. Nội dung quy hoạch:
1. Quy hoạch vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng đến năm 2020:
1.1. Các chỉ tiêu quy hoạch:
- Đến năm 2023, các chỉ tiêu về cây nhãn xuồng cơm vàng như sau: Diện tích tổng số: 1.528 ha. Diện tích cho sản phẩm: 1.376ha. Năng suất bình quân: 7,27 tấn/ha. Sản lượng: 10.004 tấn.
- Địa bàn quy hoạch vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng đến năm 2020:
+ Huyện Tân Thành 02 xã gồm: xã Tóc Tiên, xã Châu Pha. Với tổng diện tích là 189 ha.
+ Huyện Đất Đỏ 04 xã gồm: xã Phước Long Thọ, xã Phước Hội, xã Long Mỹ, xã Lộc An. Với tổng diện tích là 751 ha.
+ Huyện Xuyên Mộc 03 xã gồm: xã Phước Thuận, xã Hòa Hiệp, xã Bình Châu. Với tổng diện tích là 589 ha.
- Phân theo từng tiểu vùng sản xuất tập trung:
+ Tiểu vùng 1: xã Tóc Tiên, xã Châu Pha huyện Tân Thành.
+ Tiểu vùng 2: xã Phước Long Thọ, Xã Phước Hội huyện Đất Đỏ.
+ Tiểu vùng 3: xã Long Mỹ, xã Phước Hội, xã Lộc An huyện Đất Đỏ.
+ Tiểu vùng 4: xã Phước Thuận huyện Xuyên Mộc.
+ Tiểu vùng 5: xã Hòa Hiệp huyện Xuyên Mộc.
+ Tiểu vùng 6: xã Bình Châu huyện Xuyên Mộc.
Bảng 1: Quy mô vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng tập trung đến năm 2020
ĐVT: ha
Tiểu vùng, xã | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Cộng toàn tỉnh | 181 | 355 | 524 | 687 | 931 | 1.124 | 1.428 | 1.528 | |
Tiểu vùng 1 | 64 | 64 | 64 | 64 | 64 | 89 | 89 | 189 | |
Xã Tóc Tiên | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | 60 | 60 | 160 | |
Xã Châu Pha | 29 | 29 | 29 | 29 | 29 | 29 | 29 | 29 | |
Tiểu vùng 2 | 6 | 103 | 172 | 172 | 324 | 324 | 324 | 324 | |
Xã Phước Long Thọ | 6 | 29 | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | |
Xã Phuớc Hội | - | 73 | 102 | 102 | 254 | 254 | 254 | 254 | |
Tiểu vùng 3 | 26 | 91 | 91 | 91 | 91 | 122 | 427 | 427 | |
Xã Long Mỹ | 3 | 18 | 18 | 18 | 18 | 34 | 210 | 210 | |
Xã Phước Hội | - | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 142 | 142 | |
Xã Lộc An | 24 | 59 | 59 | 59 | 59 | 74 | 74 | 74 | |
Tiểu vùng 4 | 35 | 35 | 35 | 198 | 290 | 290 | 290 | 290 | |
Xã Phước Thuân | 35 | 35 | 35 | 198 | 290 | 290 | 290 | 290 | |
Tiểu vùng 5 | 27 | 27 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | |
Xã Hòa Hiệp | 27 | 27 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | |
Tiểu vùng 6 | 22 | 35 | 35 | 35 | 35 | 172 | 172 | 172 | |
Xã Bình Châu | 22 | 35 | 35 | 35 | 35 | 172 | 172 | 172 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Dự kiến sản lượng nhãn xuồng cơm vàng đến năm 2023
(ĐVT: tấn)
Tiểu vùng, xã | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Cộng toàn tỉnh | 673 | 720 | 761 | 806 | 1.489 | 2.384 | 3.497 | 5.008 | 6.575 | 8.741 | 10.004 |
Tiểu vùng 1 | 239 | 255 | 269 | 284 | 299 | 315 | 332 | 350 | 514 | 542 | 1.221 |
Xã Tóc Tiên | 134 | 143 | 151 | 158 | 167 | 175 | 184 | 194 | 349 | 367 | 1.037 |
Xã Châu Pha | 105 | 112 | 119 | 125 | 133 | 140 | 148 | 156 | 165 | 174 | 185 |
Tiểu vùng 2 | 14 | 15 | 17 | 19 | 357 | 663 | 736 | 1.537 | 1.706 | 1.828 | 1.916 |
Xã Phước Long Thọ | 14 | 15 | 17 | 19 | 104 | 271 | 300 | 332 | 368 | 388 | 407 |
Xã Phước Hội | - | - | - | - | 253 | 392 | 436 | 1.205 | 1.338 | 1.440 | 1.509 |
Tiểu vùng 3 | 59 | 68 | 76 | 86 | 332 | 373 | 419 | 472 | 709 | 2.600 | 2.822 |
Xã Long Mỹ | 6 | 6 | 7 | 8 | 63 | 70 | 79 | 88 | 189 | 1.285 | 1.417 |
Xã Phước Hội | - | - | - | - | 50 | 55 | 62 | 68 | 76 | 833 | 923 |
Xã Lộc An | 53 | 61 | 69 | 78 | 219 | 248 | 279 | 315 | 445 | 482 | 482 |
Tiểu vùng 4 | 152 | 161 | 169 | 177 | 185 | 194 | 1.137 | 1.742 | 1.823 | 1.882 | 1.960 |
Xã Phước Thuân | 152 | 161 | 169 | 177 | 185 | 194 | 1.137 | 1.742 | 1.823 | 1.882 | 1.960 |
Tiểu vùng 5 | 115 | 121 | 125 | 130 | 134 | 648 | 671 | 695 | 720 | 745 | 848 |
Xã Hòa Hiệp | 115 | 121 | 125 | 130 | 134 | 648 | 671 | 695 | 720 | 745 | 848 |
Tiểu vùng 6 | 93 | 100 | 105 | 111 | 181 | 191 | 201 | 211 | 1.103 | 1.145 | 1.237 |
Xã Bình Châu | 93 | 100 | 105 | 111 | 181 | 191 | 201 | 211 | 1.103 | 1.145 | 1.237 |
1.2. Kế hoạch trồng mới và chăm sóc:
- Chăm sóc và cải tạo vườn nhãn xuồng cơm vàng hiện có trong vùng tập trung 181 ha.
- Trồng mới 1.348 ha.
- Chăm sóc nhãn xuồng cơm vàng trong kỳ kiến thiết cơ bản: 4.043 ha; trong đó, năm trồng mới 1.348 ha, chăm sóc năm thứ nhất 1.348 ha và chăm sóc năm thứ hai 1.348 ha. Cụ thể:
+ Năm 2014: trồng mới 174ha nhãn xuồng cơm vàng ở các xã Phước Long Thọ, Phước Hội, Long Mỹ, Lộc An, Bình Châu
+ Năm 2015: trồng mới 169ha ở các xã Phước Long Thọ, Phước Hội và Hòa Hiệp. Chăm sóc năm thứ nhất 174 ha đã trồng năm 2014.
+ Năm 2016: trồng mới 163ha ở xã Phước Thuận. Chăm sóc năm thứ nhất 169 ha trồng năm 2015. Chăm sóc năm thứ hai 174 ha trồng năm 2014.
+ Năm 2017: trồng mới 244ha ở các xã Phước Thuận, Phước Hội. Chăm sóc năm thứ nhất 163 ha trồng năm 2016. Chăm sóc năm thứ hai 169 ha trồng năm 2015.
+ Năm 2018: trồng mới 193ha ở các xã Bình Châu, Lộc An, Long Mỹ, Tóc Tiên. Chăm sóc năm thứ nhất: 244 ha trồng năm 2017. Chăm sóc năm thứ hai: 163 ha trồng năm 2016.
+ Năm 2019: trồng mới 304 ha ở các xã Phước Hội, Long Mỹ. Chăm sóc năm thứ nhất 193 ha trồng năm 2018. chăm sóc năm thứ hai 244 ha trồng năm 2017.
+ Năm 2020: trồng mới 100ha ở xã Tóc Tiên. Chăm sóc năm thứ nhất 304 ha trồng năm 2019. Chăm sóc năm thứ hai 193 ha trồng năm 2018.
+ Năm 2021: chăm sóc năm thứ nhất 100 ha trồng năm 2020. Chăm sóc năm thứ hai 304 ha trồng năm 2019.
+ Năm 2022: chăm sóc năm thứ hai 100 ha trồng năm 2020.
- Thâm canh vườn nhãn xuồng cơm vàng kỳ kinh doanh (2014 - 2022): 7.300 ha.
2. Định hướng phát triển nhãn xuồng cơm vàng đến năm 2030:
- Dự kiến đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh sẽ ổn định với diện tích nhãn xuồng cơm vàng 1.528 ha, diện tích cho sản phẩm 1.437 ha, sản lượng 12.685 tấn.
- Tập trung thâm canh vườn nhãn xuồng cơm vàng hiện có và trồng mới từ năm 2014 đến năm 2020 để tăng diện tích cho sản phẩm, tăng năng suất, chất lượng vườn cây, tăng giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho người trồng nhãn.
- Hoàn thiện quy trình sản xuất nhãn xuồng cơm vàng theo VietGAP, đến năm 2030, 100% diện tích nhãn xuồng cơm vàng được sản xuất theo quy trình VietGAP, giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Không ngừng xây dựng, củng cố và quảng bá thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng Bà Rịa - Vũng Tàu; tăng cường bảo quản, chế biến, xúc tiến thương mại, gắn kết chặt chẽ thương hiệu của ngành du lịch...Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất thu mua, chế biến và tiêu thụ nhãn xuồng cơm vàng trên địa bàn tỉnh
3. Các giải pháp chủ yếu:
3.1. Nhóm giải pháp về phát triển vùng nhãn xuồng cơm vàng theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam (VietGAP).
Phát triển nhãn xuồng cơm vàng theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt: xây dựng mô hình điểm, sau đó nhân ra diện rộng, các mô hình điểm được xây dựng tại các địa phương như: xã Tóc Tiên (huyện Tân Thành), xã Phước Hội (huyện Đất Đỏ) xã Hòa Hiệp (huyện Xuyên Mộc).
3.2. Nhóm giải pháp về giống và cây giống nhãn xuồng cơm vàng.
Các giống nhãn xuồng được ưu tiên sử dụng gồm: nhãn xuồng cơm vàng, nhãn xuồng cơm ráo và xuồng bao công. Ngoài ra có thể chọn các cá thể nhãn xuồng cơm vàng ưu tú từ các đề tài nghiên cứu về tuyển chọn giống nhãn xuồng cơm vàng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng nói chung và giống nhãn xuồng cơm vàng nói riêng đảm bảo chất lượng giống tốt.
3.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất:
- Thủy lợi:
+ Xây dựng hệ thống kênh dẫn từ các hồ đã có để tạo nguồn cho vùng trồng nhãn xuồng cơm vàng tập trung (có thể sử dụng chung cho cả nhãn xuồng cơm vàng và mãng cầu ta) hoặc sử dụng nguồn nước ngầm, nước tự có khác để tưới.
+ Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng nói chung và nhãn xuồng cơm vàng nói riêng.
- Giao thông nội đồng: đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nội đồng; trong đó tập trung ưu tiên đối với các xã Tóc Tiên, Châu Pha, Hòa Hiệp, Bình Châu.
- Hệ thống điện phục vụ phát triển nhãn xuồng cơm vàng: đầu tư hoàn chỉnh hệ thống điện phục vụ sản xuất, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân trồng nhãn xuồng cơm vàng trong vùng tập trung có nguồn điện chất lượng tốt, an toàn, phục vụ tưới tiêu, thâm canh chế biến và bảo quản sản phẩm.
3.4. Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường công tác khuyến nông:
Xây dựng các mô hình thâm canh vườn nhãn xuồng cơm vàng, tập huấn về giống, kỹ thuật trồng mới, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch và bảo quản nhãn xuồng cơm vàng, tổ chức tham quan mô hình, hội thảo đầu bờ...
3.5. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất:
Thành lập các hợp tác xã sản xuất và kinh doanh nhãn xuồng cơm vàng như: Hợp tác xã dịch vụ sản xuất cây ăn quả đặc sản Tóc Tiên - Châu Pha (kể cả nhãn xuồng cơm vàng và mãng cầu ta), Hợp tác xã dịch vụ sản xuất cây ăn quả đặc sản Đất Đỏ (phục vụ cho các xã Long Tân, Phước Long Thọ, Phước Hội, Lộc An và Long Mỹ - kể cả nhãn xuồng cơm vàng và mãng cầu ta), Hợp tác xã dịch vụ sản xuất cây ăn quả đặc sản Xuyên Mộc (kể cả nhãn xuồng cơm vàng và mãng cầu ta - Trên cơ sở củng cố và hoàn thiện HTX Nhân Tâm),
3.6. Nhóm giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm:
- Tiếp tục quảng bá thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức thực hiện và tham gia các hội chợ, xúc tiến thương mại.
- Quy hoạch và xây dựng các điểm dừng chân cho khách du lịch (tại Bình Châu, thành phố Vũng Tàu, thị trấn Phú Mỹ) để quảng bá, tiếp thị và bán sản phẩm cho khách du lịch.
- Liên kết với các siêu thị và hệ thống bán lẻ trên toàn quốc để tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng trang WEB về trái cây đặc sản và ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đầu tư hệ thống sơ chế và nhà mát để bảo quản sản phẩm.
3.7. Nhóm giải pháp về các chính sách để đầu tư phát triển nhãn xuồng cơm vàng:
- Hỗ trợ giống trồng mới nhãn xuồng cơm vàng.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo và tham gia thực hiện mô hình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất thu mua, chế biến và tiêu thụ nhãn xuồng cơm vàng.
- Hỗ trợ vay tín dụng.
3.8. Nhóm giải pháp về đề xuất dự án ưu tiên đầu tư:
- Dự án sản xuất và cung ứng giống nhãn xuồng cơm vàng cho 1.347 ha trồng mới.
- Dự án xây dựng mô hình sản xuất nhãn xuồng cơm vàng theo tiêu chẩn VietGAP.
- Dự án quảng bá thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Dự án đầu tư, xây dựng hệ thống điện phục vụ vùng sản xuất nhãn xuồng cơm vàng.
3.9. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các quy hoạch ngành hàng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch, hướng dẫn các ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa quy hoạch để đưa vào các kế hoạch 05 năm, hàng năm.
- Các sở ban ngành, địa phương liên quan, theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức và phối hợp thực hiện.
4. Khái toán vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển nhãn xuồng cơm vàng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là : 118,88 tỷ đồng; trong đó:
- Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 21,86 tỷ đồng.
+ Vốn vay ngân hàng: 59,65 tỷ đồng
+ Nguồn vốn tự có: 37,37 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn kinh tế:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 23,33 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 84,54 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: 11,00 tỷ đồng.
Điều 2. Căn cứ quy hoạch được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.