ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 02 tháng 08 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Lào Cai tại tờ trình số: 128/TTr-SXD ngày 20 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định này đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định công tác kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này hướng dẫn về hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung về hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng không được quy định trong văn bản này thì thực hiện theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là kiểm định) là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, đánh giá hiện trạng bằng trực quan.
2. Giám định chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là giám định) là hoạt động kiểm định do cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoặc trưng cầu, yêu cầu thực hiện.
3. Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là chứng nhận chất lượng phù hợp) là việc đánh giá, xác nhận chất lượng công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây dựng phù hợp với thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
4. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (sau đây viết tắt là chứng nhận an toàn chịu lực) là việc chứng nhận chất lượng phù hợp theo nội dung an toàn chịu lực.
5. Các tổ chức thực hiện công tác chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận chất lượng phù hợp (sau đây gọi chung là tổ chức chứng nhận) là tổ chức tư vấn có chức năng hành nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng và có đủ năng lực phù hợp với loại công trình được chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp.
Điều 3. Các trường hợp thực hiện kiểm định, giám định
1. Các trường hợp phải thực hiện việc kiểm định:
a) Khi công trình xảy ra sự cố hoặc có khiếm khuyết về chất lượng;
b) Khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm định định kỳ công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;
d) Cải tạo, nâng cấp hoặc kéo dài tuổi thọ công trình xây dựng;
đ) Phúc tra chất lượng công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các trường hợp thực hiện việc giám định:
a) Khi có quyết định trưng cầu của cơ quan tố tụng hoặc người tiến hành tố tụng (giám định tư pháp xây dựng);
b) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật (gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước).
Điều 4. Các trường hợp thực hiện chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận chất lượng phù hợp: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa, bao gồm:
a) Nhà chung cư từ cấp II trở lên; nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
b) Công trình công cộng:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và các cơ sở y tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;
- Trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác từ cấp II trở lên;
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực từ cấp II trở lên;
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;
- Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp II trở lên;
- Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện từ cấp II trở lên;
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác từ cấp II trở lên;
- Các công trình đường thủy, đường sắt, bến xe ô tô từ cấp II trở lên;
- Nhà bưu điện từ cấp II trở lên;
- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khác, nhà nghỉ từ cấp II trở lên;
- Công trình vui chơi, giải trí từ cấp II trở lên;
- Nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp I trở lên;
- Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp I trở lên.
c) Công trình công nghiệp dầu khí từ cấp II trở lên gồm:
- Kho xăng dầu;
- Kho chứa khí hóa lỏng;
- Tuyến ống dẫn khí, dầu…
d) Đập thủy lợi, thủy điện, hồ chứa từ cấp II trở lên;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II trở lên;
- Cầu đường bộ, cầu đường sắt từ cấp I trở lên;
- Hầm đường ô tô, hầm đường sắt… từ cấp I trở lên;
e) Các công trình khác theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng nhận chất lượng phù hợp:
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xuất phát từ lợi ích cộng đồng;
b) Theo yêu cầu của Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan xuất phát từ lợi ích của mình (lợi ích của các cá nhân mua, thuê, sở hữu hoặc các tổ chức bán bảo hiểm cho công trình…);
c) Chứng nhận chất lượng phù hợp có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các yêu cầu về an toàn chịu lực, an toàn sử dụng, khai thác, vận hành và các nội dung cần thiết khác đối với các công trình, hạng mục công trình.
3. Đối với các công trình được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu thì không phải chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp trừ trường hợp có yêu cầu riêng.
Điều 5. Lựa chọn tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận
1. Việc lựa chọn tổ chức kiểm định hoặc tổ chức chứng nhận phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về đấu thầu;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực của tổ chức kiểm định hoặc của tổ chức chứng nhận theo Quy định này;
c) Bảo đảm yêu cầu về tính độc lập, khách quan;
Các tổ chức thực hiện kiểm định, chứng nhận phải là tổ chức không tham gia khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị lắp đặt vào công trình, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính đối tượng công trình được kiểm định, chứng nhận.
Chương 2.
KIỂM ĐỊNH VÀ GIÁM ĐỊNH
Điều 6. Yêu cầu về năng lực của tổ chức kiểm định: Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Về pháp nhân: Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực kiểm định.
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt động kiểm định theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định bao gồm:
- Quy trình kiểm định đối với từng đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ kiểm định;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình kiểm định và nghiệm thu kết quả kiểm định cuối cùng trước khi công bố.
c) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình kiểm định; phát hành các văn bản trong quá trình kiểm định; văn bản thông báo kết quả kiểm định; văn bản trả lời khiếu nại với các bên có liên quan về kết quả kiểm định.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: Có đủ nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ kiểm định, trong đó:
- Có ít nhất 03 cá nhân có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác kiểm định, có nghiệp vụ về kiểm định và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Người chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm định phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì một trong các lĩnh vực thiết kế, giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung kiểm định được giao;
- Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được công nhận theo quy định và có đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định.
b) Về kinh nghiệm:
- Trường hợp kiểm định công trình hoặc hạng mục công trình: Đã thực hiện kiểm định ít nhất 01 công trình trong số các công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình trong số các công trình cùng loại và cấp dưới liền kề với đối tượng công trình được kiểm định;
- Trường hợp kiểm định xác định các chỉ tiêu cơ, lý, hóa của bộ phận công trình, sản phẩm xây dựng hoặc vật liệu xây dựng (kiểm định cường độ bê tông của kết cấu; kiểm định độ chặt, độ chống thấm vật liệu; kiểm định xác định hàm lượng phụ gia xi măng…) thì phải đã từng thực hiện công việc kiểm định tương tự.
Điều 7. Trình tự kiểm định, giám định và nội dung đề cương kiểm định:
Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, việc giám định thực hiện theo quy định về giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với các trường hợp kiểm định và giám sát khác, trình tự thực hiện gồm các bước chính sau:
a) Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định trình tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận;
b) Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định theo đúng đề cương được chấp thuận;
c) Tổ chức kiểm định lập báo cáo đánh giá, kết luận theo nội dung yêu cầu kiểm định của hợp đồng và gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định.
Trường hợp thực hiện giám định theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước thì tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định phải có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá, kết luận kiểm định cho cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu giám định.
3. Đề cương kiểm định bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục đích kiểm định, yêu cầu kiểm định, nội dung thực hiện kiểm định quy trình và phương pháp kiểm định;
b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trong việc thực hiện kiểm định;
c) Danh sách nhân sự và người được phân công chủ trì thực hiện kiểm định các thông tin về năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện;
d) Các thiết bị chính, phòng thí nghiệm được sử dụng để thực hiện kiểm định;
đ) Chi phí thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành việc kiểm định;
e) Các điều kiện khác để thực hiện kiểm định.
Điều 8. Chi phí thực hiện kiểm định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Chi phí kiểm định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận.
2. Chi phí kiểm định bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương kiểm định;
b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng;
c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;
d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;
e) Chi phí vận chuyển;
g) Các chi phí cần thiết khác theo quy định.
Chương 3.
CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP
Điều 9. Yêu cầu về năng lực của tổ chức chứng nhận.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Về pháp nhân: Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận;
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt động chứng nhận theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng chứng nhận bao gồm:
- Quy trình chứng nhận đối với từng đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ chứng nhận;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và chứng nhận chất lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình chứng nhận và nghiệm thu kết quả chứng nhận cuối cùng trước khi công bố.
b) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình chứng nhận; phát hành các văn bản trong quá trình tiến hành chứng nhận; văn bản thông báo kết quả chứng nhận; văn bản trả lời khiếu nại với các bên có liên quan về kết quả chứng nhận.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: Có đủ nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ chứng nhận trong đó có ít nhất 03 cá nhân có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác chứng nhận, có nghiệp vụ về chứng nhận, có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Người chủ trì thực hiện công tác chứng nhận phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì một trong các lĩnh vực thiết kế, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình được chứng nhận;
b) Về kinh nghiệm:
- Đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt: Đã thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình trong số các công trình cùng loại và cấp dưới liền kề với đối tượng công trình được chứng nhận;
- Đối với công trình từ cấp II trở xuống: Đã thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc người chủ trì thực hiện của tổ chức chứng nhận phải đã từng thiết kế, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng cho ít nhất 03 công trình cấp tương đương trở lên.
(Trường hợp không lựa chọn được tổ chức chứng nhận đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư phải báo cáo Sở Xây dựng hoặc các Sở, Ngành liên quan để được giới thiệu tổ chức tư vấn thực hiện công việc này).
Điều 10. Trình tự, nội dung kiểm tra và chứng nhận.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Trình tự kiểm tra, chứng nhận gồm các bước chính sau:
a) Tổ chức chứng nhận lập đề cương chứng nhận theo nội dung kiểm tra, chứng nhận tại khoản 2 Điều này trình chủ đầu tư, chủ sở hữu xem xét chấp thuận. Tùy theo loại và quy mô công trình, khi lập đề cương, tổ chức chứng nhận dự kiến số lần kiểm tra phù hợp đảm bảo kiểm soát và đánh giá chất lượng công trình, hạng mục công trình trong suốt quá trình thi công xây dựng;
b) Tổ chức chứng nhận thực hiện kiểm tra, chứng nhận theo đúng đề cương đã được chấp thuận. Việc chứng nhận phải được tổ chức thực hiện ngay từ khi khởi công công trình.
Sau mỗi đợt kiểm tra, tổ chức thực hiện chứng nhận phải có báo cáo nhận xét, đánh giá bằng văn bản về chất lượng và công tác quản lý chất lượng các công việc đã kiểm tra gửi chủ đầu tư và các bên có liên quan. Trong quá trình kiểm tra, nếu nghi ngờ những nội dung liên quan đến nội dung chứng nhận thì tổ chức chứng nhận đề nghị các bên có liên quan làm rõ, trường hợp cần thiết, đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra, kiểm định lại.
c) Tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận theo Điều 11 Quy định này trước khi chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Đối với các công trình thực hiện chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của UBND tỉnh thì chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận này kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận cho Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh. Giấy chứng nhận là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Nội dung kiểm tra, chứng nhận:
a) Kiểm tra công tác quản lý chất lượng:
- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng công trình có liên quan;
- Trình tự, thủ tục về lập, phê duyệt dự án đầu tư, quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư;
- Trình tự, thủ tục về thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế;
- Các chứng chỉ chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị; kết quả thí nghiệm vật liệu, kết quả thí nghiệm kiểm định, phúc tra (nếu có); biên bản nghiệm thu công việc, giai đoạn và hoàn thành công trình;
b) Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật:
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo sát;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước) so với yêu cầu thiết kế, điều kiện địa chất, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho công trình.
c) Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng:
- Kiểm tra bản vẽ thi công xây dựng công trình được chủ đầu tư phê duyệt;
- Kiểm tra trực tiếp, đánh giá chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị, sản phẩm đúc sẵn được sử dụng cho công trình;
- Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng bộ phận công trình, hạng mục công trình, đánh giá sự phù hợp chất lượng so với thiết kế được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra chất lượng thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình, đánh giá sự phù hợp chất lượng so với thiết kế được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra, chứng kiến thử tải, vận hành thử công trình, hạng mục công trình được chứng nhận;
- Kiểm tra các số liệu và kết quả quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu.
Đối với trường hợp kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực thì đối tượng kiểm tra chỉ tập trung vào bộ phận công trình, kết cấu chịu lực khi bị phá hoại có thể gây thảm họa.
Điều 11. Cấp giấy chứng nhận
1. Tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận cho chủ đầu tư, chủ sở hữu theo thời gian quy định trong hợp đồng. Nội dung giấy chứng nhận bao gồm:
a) Tên tổ chức chứng nhận:
b) Các căn cứ thực hiện chứng nhận;
c) Tên công trình, hạng mục công trình được chứng nhận;
d) Nội dung chứng nhận;
đ) Kết luận, đánh giá;
e) Chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức chứng nhận.
(Giấy chứng nhận được thống nhất theo mẫu tại phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo Quy định này)
2. Xử lý trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận:
Đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận, tổ chức chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo việc này cho Sở Xây dựng biết để kiểm tra và có biện pháp xử lý.
Điều 12. Chi phí thực hiện chứng nhận
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 03/2011/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Chi phí chứng nhận an toàn chịu lực và chi phí chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước do chủ đầu tư trả từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định và bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương chứng nhận;
b) Chi phí kiểm tra hồ sơ, trình tự thủ tục xây dựng, quản lý chất lượng công trình;
c) Chi phí tính toán, kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ khảo sát, thiết kế;
d) Chi phí kiểm tra sự phù hợp về chất lượng thi công xây dựng;
đ) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm, kiểm định (nếu cần);
e) Chi phí lập báo cáo và kết luận;
g) Chi phí đi lại, vận chuyển;
h) Các chi phí cần thiết khác theo quy định.
2. Chi phí chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu do chủ đầu tư, chủ sở hữu và tổ chức chứng nhận thỏa thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định.
Chương 4.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP
Điều 13. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư, chủ sở hữu
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu có các quyền sau đây:
a) Khiếu nại về kết quả kiểm định, chứng nhận; thuê các tổ chức tư vấn khác có năng lực phù hợp thẩm tra hoặc phúc tra các vấn đề được khiếu nại;
b) Các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận và theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư, chủ sở hữu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc chứng nhận an toàn chịu lực nếu công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng theo khoản 1 Điều 4 của Quy định này; Thực hiện việc kiểm định, chứng nhận chất lượng phù hợp công trình xây dựng khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
b) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, các chứng chỉ có liên quan cho tổ chức kiểm định, chứng nhận;
c) Thanh toán chi phí kiểm định, chứng nhận cho tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận theo hợp đồng đã ký kết kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đáp ứng các yêu cầu đặt ra theo quy định;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
đ) Chỉ được phép đưa công trình thuộc đối tượng phải chứng nhận vào sử dụng khi có đủ chứng nhận an toàn chịu lực hoặc chứng nhận chất lượng phù hợp theo quy định.
Điều 14. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận
1. Tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho hoạt động kiểm định, hoạt động chứng nhận;
b) Các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm định, chứng nhận;
b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, các bên có liên quan và trước pháp luật về kết quả kiểm định và chứng nhận của mình;
c) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan trong trường hợp kết quả kiểm định, nội dung chứng nhận sai với thực trạng chất lượng công trình.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được kiểm định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp.
1. Quyền của nhà thầu:
a) Được quyền khiếu nại về kết quả kiểm định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp công trình xây dựng;
b) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm định, và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp công trình xây dựng theo yêu cầu của tổ chức kiểm định hoặc tổ chức chứng nhận và của chủ đầu tư.
b) Tạo điều kiện để tổ chức kiểm định hoặc tổ chức chứng nhận làm việc thuận lợi.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Xây dựng là đầu mối, phối hợp với các Sở có liên quan giúp UBND Tỉnh thực hiện công việc Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và công bố thông tin các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận hoạt động trên địa bàn tỉnh; Công bố hình thức xử phạt các tổ chức vi phạm quy định này trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
3. Các Sở, Ngành có liên quan phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình và các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận nếu vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn bị xử lý như sau:
1. Đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình: Tạm ngừng khai thác sử dụng công trình hoặc không được đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận: Loại khỏi danh sách công bố các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng Lào Cai và của Bộ Xây dựng.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức Tư vấn xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai căn cứ yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định, rà soát năng lực, điều kiện, kinh nghiệm chuyên môn thực tế của các cá nhân, đơn vị, lập hồ sơ năng lực gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, kiểm tra năng lực hoạt động kiểm định, hoạt động chứng nhận chất lượng công trình thực tế của tổ chức, đưa lên trang thông tin điện tử Sở Xây dựng để các chủ đầu tư có cơ sở ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
2. Các Chủ đầu tư căn cứ nội dung Quy định này để triển khai thực hiện việc kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp cho các công trình xây dựng.
Điều 19. Xử lý chuyển tiếp
Các công trình đang được thực hiện chứng nhận theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tiếp tục được thực hiện theo quy định của Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được giải đáp, hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
GIẤY CHỨNG NHẬN Đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Quyết định số……/2011/QĐ-UBND ngày…/…/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Ban hành Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Căn cứ hợp đồng chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực số……, ngày …/…/… Căn cứ kết quả kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình ………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức chứng nhận) ........... CHỨNG NHẬN (Tên công trình hoặc hạng mục công trình chứng nhận)…..................................……… thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:………………………………............................. xây dựng tại ……………………………............................................................................ đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định hiện hành.
|
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
GIẤY CHỨNG NHẬN Sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Quyết định số……/2011/QĐ-UBND ngày…/…/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Ban hành Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Căn cứ hợp đồng chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng số…............…, ngày …/…/… Căn cứ kết quả kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình ………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức chứng nhận) ........... CHỨNG NHẬN (Tên công trình hoặc hạng mục công trình chứng nhận)…..................................…… thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:………………………………......................... xây dựng tại ……………………………........................................................................ đảm bảo sự phù hợp về chất lượng công trình theo quy định hiện hành.
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.