BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179-TC/QĐ/BH | Hà Nội , ngày 08 tháng 7 năm 1986 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP CÔNG TY BẢO HIỂM TIẾN HÀNH BẢO HIỂM THEO NGUYÊN TẮC TỰ NGUYỆN
Căn cứ Nghị định số 61-CP ngày 29-3-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính và Quyết định số 90-CP ngày 18-4-1978 của Hội đồng Chính phủ về việc sửa đổi, tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 179-CP ngày 17-12-1964, của Hội đồng Chính phủ về việc thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép Công ty Bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm theo nguyên tắc tự nguyện đối với:
a. Thân tàu thuyền đánh cá (gồm vỏ, máy tàu thuyền; máy móc khai thác, chế biến, nghiên cứu khoa học và trang thiết bị hàng hải).
b. Ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản.
c. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền đánh cá.
d. Tai nạn thuyền viên.
đ. Rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền đánh cá.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này:
a. Quy tắc bảo hiểm vật chất và trách nhiệm dân sự đối với tàu thuyền đánh cá.
b. Quy tắc bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
c. Điều khoản bảo hiểm rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền đánh cá.
d. Biểu phí bảo hiểm các loại nghiệp vụ nghề cá.
Sau 2 năm thực hiện, Công ty Bảo hiểm Việt Nam có trách nhiệm tổng kết để xây dựng biểu phí có căn cứ hơn nữa và hoàn chỉnh các Quy tắc nêu trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1986. Các văn bản đã ban hành có liên quan trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các đồng chí Giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Ngô Thiết Thạch (Đã Ký) |
QUY TẮC
BẢO HIỂM VẬT CHẤT VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Điều 1. Theo Quy tắc này, Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là BAOVIET) nhận bảo hiểm:
1. Vỏ và máy tàu thuyền; máy móc khai thác, chế biến thuỷ sản, nghiên cứu khoa học và các trang thiết bị hàng hải (gọi tắt là thân tàu thuyền);
2. Ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản;
3. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Tuỳ theo yêu cầu của người hoặc tổ chức tham gia bảo hiểm (gọi tắt là Người được bảo hiểm), BAOVIET có thể nhận bảo hiểm theo thời hạn hoặc theo chuyến.
Điều 2. Tàu thuyền đánh cá nói trong Quy tắc này bao gồm các loại tàu thuyền khai thác, nghiên cứu, chế biến, vận tải thuỷ sản và tàu thuyền phục vụ trong ngành thuỷ sản như để dùng tiếp nhiên liệu, lương thực, thực phẩm v.v...
Chương 2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký theo một trong hai điều kiện bảo hiểm thân tàu thuyền A hoặc B cùng hai loại bảo hiểm C và D dưới đây:
A. BẢO HIỂM MỌI RỦI RO ĐỐI VỚI THÂN TÀU THUYỀN (M.R. R.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ, dưới nước.
b. Mắc cạn, đâm va vào đá hoặc vật thể ngầm, trôi nổi, cố định (trừ bom, mìn và thuỷ lôi), cầu phà, đà, bến cảng.
c. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm thuỷ sản hoặc khi tàu thuyền đang lên đà, sửa chữa ở xưởng.
d. Nổ ngay ở trên tàu thuyền hoặc ở nơi khác (trừ nổ do vũ khí).
đ. Gãy trục cơ, nổ nồi hơi hoặc hư hỏng máy móc do thiên tai và tai nạn bất ngờ.
e. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc do người sửa chữa với điều kiện theo hợp đồng người này không phải là Người được bảo hiểm.
f. Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá, sét đánh.
g. Đắm, cháy, mất tích, phải hy sinh vứt xuống biển một cách cần thiết và hợp lý.
h. Bão tố, sóng thần, gió lốc hoặc do thời tiết xấu.
2. Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc:
a. Hạn chế tổn thất, trợ giúp, cứu hộ hoặc chi phí tố tụng đã được BAOVIET đồng ý trước.
b. Kiểm tra, giám định hư hại, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
c. Đóng góp tổn thất chung, do phải hy sinh vứt bỏ tài sản để cứu tàu thuyền.
d. Kiểm tra đáy tàu thuyền sau khi bị mắc cạn, kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.
B. BẢO HIỂM TỔN THẤT TOÀN BỘ ĐỐI VỚI THÂN TÀU THUYỀN (T.T.T.B.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ (thực tế và ước tính) đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ, dưới nước.
b. Mắc cạn, đâm va vào đá hoặc vật thể ngầm, trôi, nổi, cố định (trừ bom, mìn và thuỷ lôi) đê đập, cầu phà, đà, bến cảng.
c. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp, dỡ, di chuyển nhiên vật liệu, sản phẩm hải sản.
d. Nổ ngay ở trên tàu thuyền hoặc ở nơi khác (trừ nổ do vũ khí).
đ. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc do người sửa chữa với điều kiện theo hợp đồng người này không phải là Người được bảo hiểm.
e. Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá, sét đánh.
f. Đắm, cháy, mất tích, bão bố, sóng thần, gió lốc hoặc thời tiết xấu.
2. Những chi phí cần thiết và hợp lý do tàu thuyền khác cứu hộ.
C. BẢO HIỂM NGƯ LƯỚI CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN
Ngoài điều kiện bảo hiểm A hoặc B trên đây, BAOVIET nhận bảo hiểm thêm ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản mang theo tàu thuyền bị mất khi tàu thuyền tổn thất toàn bộ như bị đắm, cháy, mất tích do thiên tai và tai nạn bất ngờ xảy ra trong thời gian đi sản xuất.
D. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU THYỀN
Với điều kiện này, BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường.
1. Những chi phí thực tế phát sinh do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo luật pháp cũng như theo Quyết định của Toà án, gồm:
a. Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra.
b. Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá huỷ, trục vớt, di chuyển xác tàu thuyền được bảo hiểm bị đắm theo yêu cầu của chính quyền địa phương.
c. Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn.
d. Chi phí liên quan đến việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
2. Trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm:
a. Thiệt hại cầu cảng, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, đê đập, công trình trên bờ, dưới nước, cố định hoặc di động.
b. Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng người thứ ba khác (trừ thuyền viên thuộc biên chế hoặc những người đi trên tàu thuyền được bảo hiểm).
c. Những khoản chi phí phải trả do sự cố đâm va làm cho tàu thuyền khác:
c.1. Thiệt hại, hư hỏng vật chất, làm thiệt hại kinh doanh làm mất giá trị sử dụng.
c.2. Thiệt hại hàng hoá, tài sản trên tàu thuyền bị đâm va.
c.3. Tàu thuyền, hàng hoá, tài sản bị đắm phải trục vớt, di chuyển hoặc phá huỷ.
c.4. Trách nhiệm về ô nhiễm dầu.
c.5. Gây chết người, bị thương.
c.6. Những chi phí liên quan tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Điều 4. Mở rộng phạm vi bảo hiểm
BAOVIET mở rộng trách nhiệm bồi thường tổn thất xảy ra khi:
1. Tàu thuyền buộc phải chạy bằng buồm hay động cơ, hoặc kết hợp cùng một lúc cả 2 loại đó trong hoàn cảnh và lý do chính đáng.
2. Lai kéo và trợ giúp tàu thuyền khác khi gặp tai nạn. Những hư hỏng, mất mát và tổn thất vật chất xảy ra trong thời gian này chỉ thuộc trách nhiệm bảo hiểm phần chi phí sửa chữa mà Người được bảo hiểm không thu hồi được đầy đủ do phía được cứu giúp thực sự không đủ khả năng hoàn trả.
3. Tàu thuyền được bảo hiểm đâm va với tàu thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu thuyền như vậy cứu hộ.
4. Tàu thuyền được bảo hiểm cả trong trường hợp:
a. Có sự thay đổi về việc đánh bắt hải sản, về ngày khởi hành (bảo hiểm chuyến), về phạm vi hoạt động, lai dắt.
b. Xếp, dỡ sản phẩm hải sản hoặc nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu thuyền khác hoặc từ tàu thuyền khác sang tàu thuyền được bảo hiểm.
Nhưng với điều kiện phải thông báo trước và thoả thuận sửa đổi bổ sung và trả thêm phí bảo hiểm.
Chương 3:
KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 5. áp dụng cho 4 loại bảo hiểm trong chương II
A. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG NẾU TỔN THẤT XẢY RA DO NGUYÊN NHÂN SAU ĐÂY:
1. Tàu thuyền không đủ khả năng hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
2. Hành động xấu, cố ý của Người được bảo hiểm người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sĩ quan, và thuyền viên.
3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
4. Tính chất của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu thuyền, do cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên.
5. Chậm trễ hành trình hoặc kéo dài sản xuất của tàu thuyền được bảo hiểm, kể cả trường hợp chậm trễ và kéo dài thời gian do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
6. Bị cạn bởi ảnh hưởng của thuỷ triều hoặc con nước lên xuống.
7. Thuyền trưởng, máy trưởng không có bằng theo quy định hoặc không có kinh nghiệm hoặc tai nạn xảy ra do người này say rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
8. Tàu thuyền đậu ở bến không được neo, cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực bảo quản bỏ tầu thuyền đi vắng.
B. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN DÙ NHỮNG CHI PHÍ ẤY DO NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM GÂY RA:
1. Chi phí liên quan đến việc chậm trễ của tàu thuyền, sản phẩm thuỷ sản hoặc hàng hoá bị giảm giá trị, mất thị trường, sản xuất kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm thiệt hại.
2. Mọi chi phí liên quan đến việc cạo hà, sơn lườn hoặc đáy tàu thuyền.
C. BAOVIET KHÔNG BỒI THƯỜNG MỌI HƯ HỎNG, MẤT MÁT VÀ TỔN THẤT HOẶC NHỮNG CHI PHÍ PHÁT SINH DO:
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu thuyền tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
3. Tàu thuyền được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
4. Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
Chương 4:
KỲ HẠN BẢO HIỂM
Điều 6. Bảo hiểm theo thời hạn
Thời hạn dài nhất là 12 (mười hai) tháng, thời hạn ngắn nhất không dưới 2 (hai) tháng.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng với điều kiện Người được bảo hiểm đã nộp đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định ở Điều 16.
Điều 7. Bảo hiểm Chuyến
Chuyến đi được bảo hiểm kể từ lúc tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để đi đến nơi đánh bắt thuỷ sản và chấm dứt hiệu lực khi thả neo hoặc được cột vào bờ ở nơi đến ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Tuy nhiên, nếu cần, bảo hiểm có thể kéo dài cho tới khi dỡ xong sản phẩm đánh bắt được nhưng không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày tàu thuyền về đến bến.
Điều 8. Gia hạn hợp đồng bảo hiểm
1. Khi Giấy chứng nhận bảo hiểm đã hết hạn mà tàu thuyền còn đang ở ngoài khơi hoặc đang gặp nguy hiểm hay đang ghé vào một nơi nào đó thì tàu thuyền vẫn tiếp tục được bảo hiểm cho đến khi về neo cột an toàn tại cảng. Nhưng với điều kiện Người được bảo hiểm có yêu cầu và thoả thuận nộp thêm phí bảo hiểm.
2. Nếu tàu thuyền đem bán hoặc chuyển quyền quản lý mới trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì trách nhiệm bảo hiểm sẽ kết thúc ngay khi đó, trừ khi BAOVIET có văn bản chấp nhận tiếp tục bảo hiểm.
Chương 5:
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 9.
1. Khi mua bảo hiểm, chủ tàu thuyền, người quản lý hay đại diện của chủ tàu thuyền phải làm Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu quy định.
Ngoài ra, người yêu cầu bảo hiểm phải cung cấp cho BAOVIET những chi tiết quan trọng khác về tàu thuyền của mình để giúp BAOVIET nắm vững tình hình và có cơ sở ước định rủi ro.
2. Hợp đồng bảo hiểm xem như được ký kết khi BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm đã ký kết lại có thay đổi của tàu thuyền làm tăng thêm rủi ro, Người được bảo hiểm phải báo ngay cho BAOVIET biết.
Nếu xét thấy sự thay đổi đó làm tăng thêm trách nhiệm, BAOVIET có thể tính và thu thêm phí bảo hiểm.
Điều 10. Nếu Người được bảo hiểm khai báo sai hoặc không khai báo những đặc điểm của tàu thuyền, BAOVIET sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất do những sai trái hoặc thay đổi đó gây ra.
Chương 6:
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM
Điều 11. Giá trị bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất mà BAOVIET nhận bồi thường đối với mỗi một vụ tổn thất.
a. Về thân tàu thuyền:
Giá trị bảo hiểm thân tàu thuyền được tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy tàu thuyền, máy móc khai thác, chế biến, nghiên cứu khoa học và các trang thiết bị hàng hải kể từ ngày tham gia bảo hiểm do Người được bảo hiểm khai báo và được BAOVIET chấp nhận.
Người được bảo hiểm có thể yêu cầu bảo hiểm thân tàu thuyền dưới giá trị thực tế nhưng không được thấp hơn 80%.
b. Về ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản:
Giá trị bảo hiểm ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản trang bị cho tàu thuyền khi đi sản xuất được xác định theo giá trị thực tế do Người được bảo hiểm khai báo và được BAOVIET chấp nhận, nhưng giá trị đó không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) giá trị thân tàu thuyền được bảo hiểm nói ở điểm (a) trên đây.
Điều 12. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền
Giới hạn trách nhiệm cao nhất của BAOVIET đối với mỗi một vụ tổn thất là thiệt hại thực tế do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà Chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm theo luật lệ hoặc quyết định của Toà án.
Chương 7:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 13. Bảo quản tàu thuyền
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ bảo quản tốt tàu thuyền được bảo hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng hạn định.
Điều 14. Khi xảy ra tai nạn.
Người được bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ những quy định sau đây: 1. Trình báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản theo quy định và kịp thời thông báo cho đại diện BAOVIET tại nơi xảy ra tai nạn biết.
2. Phải kịp thời áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm cứu và bảo vệ người, phương tiện và tài sản để hạn chế tổn thất. Giúp giám định viên BAOVIET làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết nhanh chóng hậu quả tai nạn.
Điều 15. Tổn thất do người thứ ba gây ra
Trường hợp tàu thuyền được bảo hiểm bị hư hỏng, tổn thất do người khác gây ra thì trong vòng 48 (bốn tám) tiếng đồng hồ Người được bảo hiểm phải báo ngay cho BAOVIET nơi gần nhất biết và phải thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET.
BAOVIET có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ yêu cầu bồi thường tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ những điều quy định trên.
Điều 16. Nộp phí bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi Người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn quy định như sau:
a. Phí bảo hiểm chuyển nộp toàn bộ một lần ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
b. Phí bảo hiểm theo thời gian một năm, các Xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã có thể trả làm 4 kỳ (ba tháng một lần) vào 10 ngày đầu mỗi kỳ theo thông báo thu phí của BAOVIET.
2. Phí bảo hiểm được thanh toán qua Ngân hàng nếu đơn vị có tài khoản tại Ngân hàng hoặc thanh toán bằng tiền mặt nếu Người được bảo hiểm không có tài khoản tại ngân hàng.
3. Trường hợp tàu thuyền được bảo hiểm theo thời gian bị tổn thất toàn bộ, Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thanh toán nốt số phí bảo hiểm còn lại cho BAOVIET trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày tàu thuyền bị tổn thất.
Điều 17. Hoàn phí bảo hiểm
Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm hoặc tàu thuyền ngừng hoạt động, phí bảo hiểm đã nộp thuộc thời gian huỷ bỏ hợp đồng hoặc thời gian tàu thuyền ngừng hoạt động được hoàn lại như sau:
1. Hai bên thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng: 80%
2. Tàu thuyền ngừng hoạt động với thời gian 30 (ba mươi) ngày liên tục trở lên: 50%.
Phí bảo hiểm sẽ không được hoàn lại nếu trong thời gian ngừng hoạt động tàu thuyền bị tổn thất toàn bộ.
Chương 8:
GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
Điều 18. Miễn giám định và bồi thường
BAOVIET không chịu trách nhiệm giám định và giải quyết bồi thường đối với mỗi một vụ tổn thất dưới số tiền quy định sau đây cho mỗi một loại bảo hiểm ghi trong Điều 3 Chương II:
a. 300,00 đồng (ba trăm) đối với tàu thuyền dưới 135CV (mã lực) hoặc có dung tích đăng ký (GRT) dưới 50 tấn.
b. 500,00 đồng (năm trăm) đối với tàu thuyền từ 135 CV hoặc có dung tích đăng ký (GRT) từ 50 tấn trở lên.
Nhưng nếu tổn thất vượt quá những quy định nói trên, BAOVIET sẽ bồi thường và khấu trừ số tiền quy định ở điểm a hoặc b trên đây. Mức khấu trừ này không áp dụng khi bồi thường tổn thất toàn bộ đối với thân tàu thuyền và ngư lưới cụ.
Khi sức mua của đồng tiền Việt Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh các mức tiền nói trên để bảo đảm mức tiền quy định ở a và b vẫn tương đương với 300,00 đ và 500,00 đ, ở thời điểm ban hành quy tắc này.
Điều 19. Giám định tổn thất
Những vụ tổn thất ước vượt quá số tiền quy định ở Điều 18 trên, đại diện BAOVIET sẽ tiến hành giám định tại chỗ với sự có mặt của thuyền trưởng và những nhân chứng có liên quan cùng đại diện chủ tàu để xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và tổn thất.
Phí giám định do người yêu cầu giám định chi trả và được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Không có biên bản giám định của bảo hiểm, BAOVIET sẽ từ chối giải quyết bồi thường, trừ khi đã có thoả thuận khác bằng văn bản.
Điều 20. Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền
1. Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền nói trong Quy tắc này gồm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính.
a. Tàu thuyền bị huỷ hoại hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không thể phục hồi được, cũng như tàu thuyền bị mất tích nếu như đã quá thời gian 3 (ba) tháng không nhận được tin tức gì về tàu thuyền đó đều được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
b. Tàu thuyền bị hư hỏng xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa phục hồi vượt quá giá trị bảo hiểm thì được xác định là tổn thất toàn bộ ước tính.
2. Khi đã bồi thường tổn thất toàn bộ tàu thuyền BAOVIET được quyền thu hồi và xử lý tàu thuyền đó.
Điều 21. Thời hiệu khiếu nại bồi thường
Người được bảo hiểm có quyền khiếu nại BAOVIET bồi thường tổn thất trong vòng 2 (hai) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Thời hiệu khiếu nại tổn thất do người thứ ba gây ra là 1 (một) năm.
Quá thời hiệu này mọi khiếu nại sẽ không có giá trị trừ khi BAOVIET có thoả thuận gia hạn thêm theo yêu cầu của Người được bảo hiểm.
Điều 22. Thời hạn thanh toán bồi thường
1. Mọi khiếu nại thuộc trách nhiệm bảo hiểm, BAOVIET phải thanh toán bồi thường trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại đảm bảo pháp lý của Người được bảo hiểm.
Trường hợp BAOVIET có văn bản từ chối toàn bộ khiếu nại thì trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ chối, nếu Người được bảo hiểm không có ý kiến gì BAOVIET coi như đã chấp nhận sự từ chối bồi thường của BAOVIET.
2. Nếu Người được bảo hiểm chỉ mới chấp nhận một phần của toàn bộ số tiền khiếu nại thì BAOVIET sẽ bồi thường trước phần đó và số còn lại sẽ tiếp tục giải quyết khi Người được bảo hiểm có văn bản, chứng từ chứng minh thêm hoặc thoả thuận với đề nghị của BAOVIET về số tiền bồi thường.
Điều 23. Hồ sơ khiếu nại bồi thường
Khi yêu cầu BAOVIET bồi thường, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho BAOVIET những tài liệu sau:
a. Báo cáo sự cố hoặc tổn thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu sự sẽ xảy ra trên biển).
b. Biên bản giám định của BAOVIET.
c. Giấy chứng nhận mất tàu thuyền của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu thuyền bị mất).
d. Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc Công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người, tàu thuyền, và tài sản của người thứ ba khác).
đ. Thư khiếu nại đòi bồi thường của Người được bảo hiểm.
e. Hoá đơn, chứng từ liên quan đến những chi phí đòi bồi thường. f. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ liên quan của người thứ ba (nếu có).
Điều 24. Bồi thường bảo hiểm trên và dưới giá trị thực tế thân tàu thuyền.
1. Nếu tàu thuyền mua bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế, BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất toàn bộ theo giá trị thực tế.
2. Nếu giá trị tàu thuyền tham gia bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế thì BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất bộ phận theo tỷ lệ giữa giá trị bảo hiểm với giá trị thực tế của tàu thuyền.
Điều 25. Thông báo về giá cả và nơi sửa chữa tàu thuyền.
Người được bảo hiểm phải thông báo cho BAOVIET biết giá cả và nơi sẽ đưa tàu thuyền đến sửa chữa hư hỏng thuộc trách nhiệm bảo hiểm. BAOVIET có quyền tham gia ý kiến và quyết định về nơi sửa chữa, giá cả và giám sát việc sửa chữa.
Nếu Người được bảo hiểm vi phạm quy định của Điều này BAOVIET sẽ trừ 15% (mười lăm phần trăm) số tiền được chấp nhận bồi thường.
Điều 26. Tổn thất bộ phận thân tàu thuyền chưa sửa chữa trước khi xảy ra tổn thất toàn bộ.
Bất kỳ trong trường hợp nào, khi bồi thường tổn thất toàn bộ BAOVIET cũng không bồi thường những khiếu nại tổn thất bộ phận chưa sửa chữa trước khi xảy ra tổn thất toàn bộ.
Chương 9:
BỒI THƯỜNG VÀ CHUYỂN QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Điều 27. Bồi thường thiệt hại cho người thứ ba
Mọi khiếu nại thuộc bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu thuyền được bảo hiểm gây ra cho người thứ ba BAOVIET sẽ trực tiếp giải quyết bồi thường trừ khi đã có thoả thuận khác bằng văn bản.
BAOVIET sẽ không chấp nhận những chi phí ở Người được bảo hiểm tự ý giải quyết với người thứ ba một khi chưa có thoả thuận bằng văn bản của BAOVIET.
Điều 28. Chuyển quyền đòi bồi thường
Những tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra thì Người được bảo hiểm phải chuyển quyền đòi bồi thường cho BAOVIET, cung cấp tất cả những giấy tờ cần thiết có liên quan và hỗ trợ BAOVIET tranh chấp với người thứ ba.
Nếu Người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET hoặc không thực hiện đầy đủ những quy định ở Điều 15 Chương VII, BAOVIET sẽ từ chối hoặc chỉ bồi thường một phần của số tiền khiếu nại.
Chương 10:
XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 29. Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm giữa Người được bảo hiểm và BAOVIET, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ đưa ra Trọng tài Kinh tế hoặc Toà án xét xử.
QUY TẮC
BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Theo những điều quy định trong Quy tắc này, Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là BAOVIET) nhận bảo hiểm cho thuyền viên về những tai nạn gây thiệt hại thân thể trong khi đang làm việc và sinh hoạt trên các phương tiện lưu thông trên sông, ngòi, hồ, kênh rạch, đầm, phá, vùng biển thuộc phạm vị hoạt động hoặc trong lúc đang thừa hành công việc ở trên bờ hoặc dưới nước.
Điều 2. Thuyền viên được bảo hiểm bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, các sĩ quan thuỷ thủ, thợ máy, nhân viên phục vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật làm công tác nghiên cứu, chuyên gia, thực tập sinh hoặc những người lao động chính, lao động phụ làm việc trên tàu thuyền hoặc phương tiện thuỷ như phà, xà lan... (gọi chung là tàu thuyền).
Điều 3.
1. Khi tham gia bảo hiểm, thuyền viên tự lựa chọn mức quyền lợi cao nhất cho mình theo các quy định của BAOVIET.
2. Thuyền viên được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được hưởng mọi quyền lợi theo chế độ bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG 2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. BAOVIET nhận bồi thường cho thuyền viên được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương do tai nạn bất ngờ gây ra.
Điều 5. Trách nhiệm bảo hiểm còn được mở rộng cả trong trường hợp thuyền viên bị chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong lúc từ nhà đến tàu thuyền để đi sản xuất, sửa chữa hoặc trên đường về nhà sau chuyến đi sản xuất, sửa chữa với thời gian hợp lý.
Chương 3:
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
Điều 6. BAOVIET không bồi thường những tại nạn do những nguyên nhân sau đây:
1. Hành động cố ý tự gây thương tích kể cả tự tử hay có ý định tự tử của thuyền viên được bảo hiểm dù trong bất kỳ hoàn cảnh, trạng thái nào. Hoặc do những tranh chấp vì mục đích cá nhân gây ra.
2. Tại nạn xảy ra do thuyền viên được bảo hiểm bị ảnh hưởng bởi rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.
3. Do bị bệnh hoặc chết hoặc bị thương do bệnh tật gây ra.
4. Do hành vi phạm pháp của thuyền viên.
5. Do chiến tranh.
Chương 4:
PHÍ BẢO HIỂM - NỘP VÀ HOÀN PHÍ
Điều 7. Phí bảo hiểm được tính cho thời gian tham gia bảo hiểm theo biểu phí của BAOVIET.
Điều 8. Phí bảo hiểm nộp một lần ngay khi ký hợp đồng bảo hiểm.
Điều 9. Khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nếu vì một lý do nào đó thuyền viên không tiếp tục tham gia bảo hiểm thì phải thông báo cho BAOVIET trước 10 (mười) ngày. Nếu BAOVIET chấp nhận thì phí bảo hiểm của số ngày huỷ bỏ hợp đồng sẽ được hoàn lại 90% (chín mươi phần trăm).
Chương 5:
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 10. Thuyền viên khi mua bảo hiểm phải gửi giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu quy định) cho BAOVIET.
Điều 11. Hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên chỉ có hiệu lực khi BAOVIET đã nhận đủ phí bảo hiểm và cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 12. Khi hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, nếu thuyền viên có sự thay đổi trong nghề nghiệp làm tăng mức độ rủi ro thì phải thông báo cho BAOVIET trước 10 (mười) ngày.
Nếu thuyền viên khai báo sai hoặc không khai báo những chi tiết trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc không thông báo những thay đổi làm tăng rủi ro thì BAOVIET sẽ không chịu trách nhiệm về những hậu quả do sự sai trái hoặc thay đổi đó gây ra.
Điều 13. Hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên có thể được ký dưới dạng tập thể của Xí nghiệp, Hợp tác xã, đơn vị tàu thuyền hoặc cá nhân.
Chương 6:
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 14. Thuyền viên được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy tắc an toàn lao động của đơn vị và các yêu cầu về phòng hộ lao động khác.
Điều 15. Khi xảy ra tai nạn, thuyền viên được bảo hiểm, hoặc người đại diện có thẩm quyền phải trình báo với chính quyền theo quy định, phải thông báo ngay và cung cấp mọi tin tức về tai nạn cho BAOVIET nơi gần nhất.
Điều 16. Trong trường hợp cần thiết do yêu cầu của BAOVIET, thuyền viên được bảo hiểm hoặc người đại diện có thẩm quyền phải chứng minh được tai nạn xảy ra không phải do những nguyên nhân loại trừ trong Điều 6, Chương III của Quy tắc này.
Chương 7:
QUYỀN LỢI CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 17. Thuyền viên tham gia bảo hiểm bị tai nạn chết hoặc bị thương nói ở Điều 4 và 5, Chương II trong Quy tắc này sẽ được BAOVIET bồi thường. Mức bồi thường cao nhất trong trường hợp bị chết hoặc mất hoàn toàn khả năng lao động là số tiền được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 18.
1. Trường hợp thuyền viên bị thương tật vì tai nạn, mức bồi thường tương ứng với tỷ lệ thương tật do Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.
2. BAOVIET thanh toán thêm các khoản chi phí sau đây:
a. Chi phí đưa nạn nhân đi cấp cứu và đưa về nhà sau khi điều trị.
b. Tiền bồi dưỡng nạn nhân trong thời gian điều trị tại bệnh viện hoặc bệnh xá được chi mỗi ngày là 0,30% (ba phần ngàn) của số tiền bảo hiểm, nhưng với thời gian không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày.
Tổng số các khoản chi phí nói ở Điều 18 này trong bất kỳ trường hợp nào cũng không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 19.
1. Nếu thuyền viên được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp sẽ nhận số tiền bồi thường đó.
2. Nếu thuyền viên muốn uỷ quyền cho người khác nhận thay số tiền bồi thường thì phải có giấy uỷ quyền và có xác nhận của đơn vị nơi làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cứ trú của người uỷ quyền.
Chương 8:
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 20. Khi yêu cầu BAOVIET bồi thường, thuyền viên hoặc người đại diện có thẩm quyền phải gửi cho BAOVIET những giấy tờ sau:
1. Đơn yêu cầu bồi thường.
2. Hoá đơn, chứng từ có liên quan đến chi phí đòi bồi thường.
3. Giấy xuất viện.
4. Biên bản kết luận về tỷ lệ thương tật của Hội đồng giám định Y khoa hoặc giấy khai tử.
Điều 21. BAOVIET có trách nhiệm xem xét giải quyết và thanh toán tiền bồi thường trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ nói trên.
Trường hợp BAOVIET có văn bản từ chối bồi thường; nếu trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày BAOVIET gửi giấy báo từ chối bồi thường mà thuyền viên hoặc người thừa kế không có ý kiến gì thì coi như chấp nhận sự từ chối bồi thường của BAOVIET.
Điều 22. Trường hợp thuyền viên bị thương do tai nạn thuộc rủi ro bảo hiểm phải nằm điều trị, BAOVIET có thể ứng trước số tiền bồi dưỡng theo tỷ lệ quy định ở Điều 182 (b) của chương VII.
Điều 23. Thời hạn khiếu nại BAOVIET bồi thường là 1 (một) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn. Quá thời hạn này mọi khiếu nại sẽ không có giá trị trừ khi BAOVIET đã gia hạn thêm theo yêu cầu của người khiếu nại.
Chương 9:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 24. Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm giữa thuyền viên với BAOVIET nếu không giải quyết được bằng thương lượng thi sẽ đưa ra toà án xét xử.
ĐIỀU KHOẢN
BẢO HIỂM RỦI RO CHIẾN TRANH ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ.
Chương 1:
NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 1. Nếu Người được bảo hiểm chấp nhận trả thêm phí bảo hiểm rủi ro chiến tranh theo biểu phí của BAOVIET thì BAOVIET nhận bảo hiểm thêm những tổn thất vật chất do những rủi ro dưới đây gây ra cho tàu thuyền đánh cá được bảo hiểm theo Thời hạn hoặc theo Chuyến.
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bạo loạn, hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
3. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
Điều 2. Nếu thuyền viên được bảo hiểm theo điều khoản này bị bắt giữ quá 6 tháng không được trả lại thì được coi như tổn thất toàn bộ thực tế.
Chương 2:
NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ
Điều 3. BAOVIET không chịu trách nhiệm bồi thường những hư hỏng, mất mát, tổn thất hoặc những chi phí có liên quan do mọi vụ cướp hoặc bán tàu thuyền trốn ra nước ngoài.
Điều 4. BAOVIET không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào của việc:
1. Tàu thuyền vi phạm lệnh cấm hay phong toả của Chính phủ hoặc chính quyền địa phương.
2. Vi phạm luật lệ hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
Điều 5. BAOVIET không chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại kinh doanh, khai thác do các rủi ro được bảo hiểm hoặc loại trừ gây ra như bị kéo dài thời gian đánh bắt thuỷ sản, xếp dỡ sản phẩm thuỷ sản cùng các chi phí mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu khi tàu thuyền phải đỗ lại tại bến, cảng v.v...
Chương 3:
HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
Điều 6. Trong điều kiện tàu thuyền được bảo hiểm theo thời hạn, BAOVIET và Người được bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm này bằng cách gửi giấy thông báo trước 10 (mười) ngày: Việc huỷ bỏ có hiệu lực kể từ ngày ghi trong thông báo huỷ bỏ. Tuy nhiên, trước khi giấy báo huỷ bỏ có hiệu lực, nếu Người được bảo hiểm và BAOVIET lại thoả thuận về điều kiện và chi phí mới thì bảo hiểm này lại tiếp tục có hiệu lực.
Điều 7. Dù giấy báo huỷ bỏ có gửi cho BAOVIET hay không, hợp đồng bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc khi tàu thuyền có bảo hiểm được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
Chương 4:
PHÍ VÀ HOÀN PHÍ BẢO HIỂM
Điều 8. Phí bảo hiểm được tính cho thời gian tham gia bảo hiểm theo biểu phí của BAOVIET.
Điều 9. Nếu tàu thuyền bảo hiểm được huỷ bỏ hợp đồng theo quy định ở Điều 6 hoặc Điều 7 nói trên thì BAOVIET sẽ hoàn lại 80% (tám mươi phần trăm) số phí đã nộp thuộc số ngày huỷ bỏ hợp đồng.
Chương5:
ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT
Điều 10. Nếu điều khoản này có điểm nào mâu thuẫn với Quy tắc bảo hiểm vật chất của tàu thuyền đánh cá thì giải quyết theo Điều khoản này.
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM CÁC LOẠI NGHIỆP VỤ NGHỀ CÁ
I. BẢO HIỂM THÂN TÀU THUYỀN:
(Tỷ lệ phí một năm tính theo giá trị bảo hiểm)
1. Bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi ro (M.R.R.)
a. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép:
Dưới 12 CV - 4,00% 125 CV - 1,40%
12 CV - 3,50% 135 CV - 1,20%
33 CV - 3,00% 225 CV - 1,10%
45 CV - 2,50% 250 CV - 1,00%
75 CV - 2,20% 400 CV - 0,90%
90 CV - 2,00% 600 CV - 0,70%
100 CV - 1,70% 1.000 CV - 0,50%
b. Tàu thuyền vỏ bằng xi măng lưới thép hoặc gỗ
Dưới 12 CV - 4,60% 125 CV - 1,60%
12 CV - 4,00% 135 CV - 1,40%
33 CV - 3,50% 225 CV - 1,25%
45 CV - 2,00% 250 CV - 1,15%
75 CV - 2,50% 400 CV - 1,00%
90 CV - 2,30% 600 CV - 0,80%
100 CV - 1,90% 1.000 CV - 0,57%
Ghi chú: Phí bảo hiểm thu thêm theo tuổi tàu thuyền:
Từ 5 tuổi trở xuống: không thu thêm
6 đến 8 tuổi: Cộng 0,30%
9 đến 11 tuổi: + 0,60%
12 đến 14 tuổi: + 1,00%
15 đến 17 tuổi: + 2,00%
Trên 17 tuổi có thoả thuận riêng nếu nhận bảo hiểm.
2. Bảo hiểm theo điều kiện tổn thất toàn bộ (T.T.T.B.)
a. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép:
Dưới 12 CV - 3,00% 125 CV - 1,05%
12 CV - 2,60% 135 CV - 0,90%
33 CV - 2,25% 225 CV - 0,80%
45 CV - 1,85% 250 CV - 0,75%
75 CV - 1,65% 400 CV - 0,67%
90 CV - 1,50% 600 CV - 0,50%
100 CV - 1,30% 1.000 CV - 0,37%
b. Tàu thuyền vỏ bằng xi măng lưới thép hoặc gỗ:
Dưới 12 CV - 3,45% 125 CV - 1,20%
12 CV - 3,00% 135 CV - 1,05%
33 CV - 2,60% 225 CV - 0,94%
45 CV - 2,10% 250 CV - 0,86%
75 CV - 1,87% 400 CV - 0,75%
90 CV - 1,70% 600 CV - 0,60%
100 CV - 1,40% 1.000 CV - 0,40%
Phí bảo hiểm thu thêm theo tuổi tàu thuyền:
Từ 5 tuổi trở xuống: không thu thêm
6 đến 8 tuổi: Cộng 0,30%
9 đến 11 tuổi: + 0,60%
12 đến 14 tuổi: + 1,00%
15 đến 17 tuổi: + 1,00%
Trên 17 tuổi có thoả thuận riêng nếu nhận bảo hiểm.
Ghi chú đặc biệt:
Những khu vực không hoặc ít bị ảnh hưởng của gió bão hoặc gió mùa sẽ giảm tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%. Ngược lại những khu vực thường bị ảnh hưởng của bão, gió mùa sẽ tăng tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%.
II. BẢO HIỂM NGƯ LƯỚI CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN
(Tỷ lệ phí một năm, tính theo giá trị ngư lưới cụ vàtrang thiết bị đánh bắt thuỷ sản)
của tàu thuyền đánh cá hải sản 0,70%/năm
(hoạt động sản xuất trên biển)
của tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản 0,14%/năm
ở sông, hồ, đầm, phá, kênh, rạch
III. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ
Áp dụng cho tất cả các loại tàu thuyền: 5,00đ/CV/năm
Trường hợp sức mua của đồng tiền Việt Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh mức tiền nói trên để bảo đảm mức phí thực tế tương đương với 5,00 đồng ở thời điểm ban hành Quy tắc này.
IV. BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
Phí tính một năm, theo mức trách nhiệm bảo hiểm và loại nghề nghiệp của thuyền viên:
Thuyền viên đi | Phí tính theo mức trách nhiệm | ||
sản xuất ở: | 5.000 đ/vụ | 10.000 đ/vụ | 15.000 đ/vụ |
- Sông, hồ... - Biển - Câu khơi, lặn | 5 đ/người 8 đ/người 10 đ/người | 9 đ/người 144 đ/người 18 đ/người | 12 đ/người 20 đ/người 25 đ/người |
Trường hợp sức mua của đồng tiền Việt Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh các mức phí (và mức trách nhiệm tương ứng) để bảo đảm duy trì giá trị thực tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc này.
V. BẢO HIỂM RỦI RO CHIẾN TRANH ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ
Tỷ lệ phí: 0,10%/năm/giá trị bảo hiểm thân tàu thuyền, ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.