ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HOẶC KHÔNG PHẢI LÀ DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 về Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 2100/TTr-STNMTNĐ ngày 9 tháng 6 năm 2006; Báo cáo thẩm định số 1028/STP-VPPQ ngày 18/7/2006 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khái niệm, đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Khái niệm: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất là việc các cơ quan chức năng chuyên ngành thẩm tra hồ sơ xin sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) để xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với các quy định của pháp luật, làm căn cứ trình cấp thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối tượng: Quyết định này áp dụng đối với các chủ đầu tư trong nước có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Phạm vi: thuộc các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Những dự án sử dụng đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất không thuộc phạm vi thực hiện theo Quyết định này.
Điều 2. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất
1. Đơn xin sử dụng đất (theo mẫu) kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Quyết định thành lập tổ chức (nếu là doanh nghiệp Nhà nước).
2. Dự án đầu tư gồm hai phần: báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định, phù hợp với Văn bản cho phép làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền. Dự án đầu tư phải có các văn bản thỏa thuận sau:
- Văn bản thỏa thuận quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch Kiến trúc và bản vẽ chỉ giới đường đỏ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị 1/2000, 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Văn bản thỏa thuận về môi trường; về hành lang thoát lũ, an toàn đê điều (đối với các công trình sử dụng đất liên quan đến đê điều và hành lang thoát lũ); về phòng cháy chữa cháy và thỏa thuận về cung cấp dịch vụ (cấp điện, cấp thoát nước).
3. Báo cáo việc chấp hành pháp luật về đất đai của tổ chức xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Giấy tờ về quyền sử dụng đất; trích đo bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp.
Hồ sơ được lập thành 07 bộ (bản gốc hoặc bản sao y).
Điều 3. Cơ quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất là cơ quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất, có trách nhiệm:
1. Thẩm tra hồ sơ để xác định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư đảm bảo đúng nội dung dự án đã được cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
2. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án sử dụng đất, các Sở, Ngành, UBND các quận, huyện, các tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết để làm căn cứ thẩm tra.
3. Từ chối thẩm định nhu cầu sử dụng đất các trường hợp hồ sơ chưa đủ thủ tục theo quy định; những trường hợp diện tích đất xin sử dụng hiện có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng mà chưa có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền.
4. Nguyên tắc thực hiện:
a. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất gửi hồ sơ đến các Sở Ngành, UBND các quận huyện (nơi có đất) để lấy ý kiến bằng Văn bản đối với từng dự án. Các nội dung mà trong hồ sơ, hiện trạng quản lý, sử dụng đất đã thể hiện thì Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trực tiếp thẩm tra, không phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Sở, Ngành, UBND quận, huyện có liên quan. Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổ chức họp để thẩm tra xác định nhu cầu sử dụng đất. Khi đó, biên bản và kết luận của cuộc họp là căn cứ để Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất ra thông báo kết quả thẩm định.
b. Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các Sở, Ngành và UBND các quận, huyện, Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo nội dung góp ý của các đơn vị; Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổng hợp có Văn bản thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất để Chủ đầu tư hoàn thiện dự án, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 4. Trình tự, thủ tục giải quyết
1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính (Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất - 18 phố Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, Hà Nội - Điện thoại: 04.7731571).
+ Đối với các hồ sơ hợp lệ: Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tiếp nhận và viết phiếu hẹn ngày trả lời kết quả.
+ Đối với các hồ sơ chưa hợp lệ: Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất không tiếp nhận, nhưng phải hướng dẫn đơn vị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở, ngành, quận, huyện nơi có đất:
Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và thu thập các tài liệu cần thiết, gửi hồ sơ đến các cơ quan có liên quan (gồm cả Sở Tài nguyên Môi trường các tỉnh, thành phố khác đối với các trường hợp xác minh về chấp hành pháp luật đất đai) để lấy ý kiến về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành và lãnh thổ.
4. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản yêu cầu của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, các Ngành và UBND quận, huyện có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến trả lời bằng văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Trình tự, thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai thực hiện theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất: Sau 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ ý kiến của các Ngành và UBND các quận huyện, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm ra văn bản thông báo kết quả thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án, lập hồ sơ sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Đối với các trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định nhu cầu sử dụng đất thì Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất ra văn bản thông báo cho chủ đầu tư bổ sung. Thời gian bổ sung hồ sơ không được tính thời gian giải quyết hồ sơ.
Điều 5. Nội dung thẩm tra hồ sơ để xác định nhu cầu sử dụng đất
1. Dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố đã được phê duyệt, phù hợp với chủ trương đầu tư và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, quy hoạch kế hoạch phát triển ngành. Dự án phải được lập theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình; suất đầu tư của Dự án phải lớn hơn suất đầu tư tối thiểu và phải có phương án tài chính khả thi để thực hiện dự án theo suất đầu tư tối thiểu quy định.
2. Trên cơ sở quy hoạch tổng mặt bằng hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thẩm tra, cân đối với các chỉ tiêu trong dự án đầu tư, định mức sử dụng đất, xác định quy mô diện tích đất để thực hiện dự án, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Căn cứ quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn xây dựng, thẩm tra phương án kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình và thiết kế cơ sở để xác định nhu cầu sử dụng đất thực hiện các hạng mục dự án.
4. Trên cơ sở bản tự kê khai và tự nhận xét của chủ đầu tư xin sử dụng đất, thẩm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó trên địa bàn Thành phố; các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các Tỉnh, Thành phố khác căn cứ vào xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi giao đất, cho thuê đất.
5. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp không phải ra quyết định thu hồi đất.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2005/QĐ-UB ngày 27/01/2005 quy định tạm thời về trình tự, thủ tục hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố và Quyết định số 7831/QĐ-UB ngày 19/11/2004 của UBND Thành phố về thành lập Hội đồng thẩm định nhu cầu sử dụng đất Thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Ngành, UBND các quận, huyện và các tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND Thành phố: Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.