ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số :1789/2006/QĐ-UBND | Huế, ngày 01 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 06/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 385/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 973/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Thương mại, Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trực tiếp thực hiện các nội dung công việc liên quan đến thẩm quyền của UBND tỉnh và các sở, ban ngành thuộc tỉnh theo các quy định của Nhà nước trên địa bàn Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô chịu trách nhiệm triển khai các nội dung công việc được phân công và phân cấp tại Quyết định này.
Điều 3. Các công việc được phân công và phân cấp chỉ áp dụng thực hiện đối với các dự án do Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trực tiếp quản lý vốn và các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư vào Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (bao gồm cả các dự án chuyển tiếp). Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách theo chương trình mục tiêu do huyện, các xã, thị trấn và các sở, ban ngành làm chủ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Thương mại, Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1789 /2006/QĐ-UBND ngày 01 /8 /2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu của việc phân công, phân cấp
1. Phân định rõ chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô nhằm phát huy hết vai trò trách nhiệm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảm bảo đầu tư xây dựng và công tác quản lý kinh tế có hiệu quả, đạt chất lượng cao.
2. Tạo môi trường thông thoáng, giải quyết nhanh gọn các thủ tục đầu tư xây dựng đúng quy định cho phép, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu kinh tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư, xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô do Ban quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trực tiếp quản lý vốn và các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư vào Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (bao gồm cả các dự án chuyển tiếp). Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách theo chương trình mục tiêu do huyện, các xã, thị trấn và các sở, ban ngành làm chủ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
Điều 3. Quản lý dự án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 4. Quản lý các dự án qui hoạch xây dựng.
1. Quy hoạch chung: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lập nhiệm vụ qui hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết.
a. Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000.
b. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 các dự án đầu tư xây dựng tập trung.
c. Phê duyệt dự toán và chọn lựa đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500.
d. Phê duyệt phương án kiến trúc các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tỷ lệ 1/500 của các nhà đầu tư trong phạm vi khu kinh tế sau khi được Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh thông qua.
Điều 5. Công bố quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch
a. Công bố quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định nội dung công bố.
b. Công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Chân Mây - Lăng Cô, quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng khác trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Cung cấp thông tin về quy hoạch, giới thiệu hoặc thoả thuận địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý trong phạm vi Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
d. Thỏa thuận địa điểm xây dựng đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách theo chương trình mục tiêu do huyện, các xã, thị trấn và các sở, ban ngành làm chủ đầu tư.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước:
a. Xây dựng danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư (bao gồm cả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật...) đối với các dự án thuộc nhóm B và C.
c. Chủ trì lập báo cáo đầu tư các dự án nhóm A trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: Chủ dự án căn cứ vào quy hoạch chi tiết để thực hiện các thủ tục quyết định đầu tư sau khi được BQL Khu kinh tế thoả thuận quy mô đầu tư theo quy chế hiện hành.
Điều 7. Cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 17, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các công trình được miễn phép xây dựng theo quy định tại điểm c mục V phần I Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.
2. Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng (trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này):
a. Công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
b. Công trình đầu tư bằng các nguồn vốn khác của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước đến đầu tư tại khu kinh tế.
Điều 8. Phê duyệt dự toán một số chi phí khác liên quan đến lĩnh vực tài chính
Tổ chức thẩm định và phê duyệt chi phí hoạt động của các đơn vị trực thuộc, dự toán chi phí quản lý dự án công trình và một số chi phí khác liên quan đến lĩnh vực tài chính như chi phí khởi công, khánh thành, tham quan, học hỏi, đào tạo cán bộ, thi tuyển phương án kiến trúc...
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt các thủ tục đấu thầu
Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do BQL Khu kinh tế quyết định đầu tư.
Điều 10. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán
Tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án nhóm B và nhóm C do BQL Khu kinh tế quyết định đầu tư.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 11. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư.
Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô phối hợp với UBND huyện Phú Lộc lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư theo quy định hiện hành đối với diện tích mặt đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Chương V
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Qui định về giá đất và mức miễn giảm tiền sử dụng đất
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh quy định giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
2. Tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án tài chính và giá đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trên cơ sở thoả thuận của UBND tỉnh.
Điều 13. Giao đất và cho thuê đất
1. Tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với phần diện tích giao cho BQL Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh.
2. Thẩm định và quyết định giao lại đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân trong phạm vi đất được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Khu kinh tế.
3. Ký Hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp được BQL Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô cho thuê đất.
Điều 14. Quản lý tài nguyên và môi trường
1. Làm đầu mối thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép khai thác mỏ vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
2. Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 13 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án nhóm B và nhóm C trong phạm vi khu kinh tế.
4. Cấp bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Chương VI
QUẢN LÝ THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 15. Ban quản lý Khu kinh tế cấp các giấy phép cho các nhà đầu tư trong phạm vi khu kinh tế như sau.
1. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước.
3. Cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu kinh tế.
4. Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu D.
5. Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
7. Thẩm định và đề nghị xét thưởng thành tích của doanh nghiệp.
Chương VII
CÔNG TÁC THANH TRA
Điều 16. Thực hiện công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu kinh tế và các Phòng, Ban thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trưởng ban quản lý khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô căn cứ vào quy định này để kiện toàn bộ máy, nhằm nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân công, phân cấp theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Việc triển khai các thủ tục hành chính trong phạm vi phân công phân cấp của UBND tỉnh, BQL Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung phân công phân cấp trong quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh vượt quá phạm vi được phân công, phân cấp hoặc có vướng mắc phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 18. Xử lý vi phạm.
Ban Quản lý Khu kinh tế, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng và quản lý kinh tế không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài Quy định của Nhà nước và Quy định này, gây trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đầu tư và xây dựng khi đã đủ các Điều kiện quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.