ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/2003/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 25 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Kết luận số 190-KL/TU ngày 17/11/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt;
- Theo đề nghị Văn phòng Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án Sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt (kèm theo Đề án).
Điều 2. Các sở, ban, ngành; các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm căn cứ nội dung đề án để tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở : Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Tư pháp, Chánh Thanh tra Tỉnh, Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Giám đốc Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng, Giám đốc Công ty Du lịch Dịch vụ Xuân Hương, Giám đốc Trung tâm Quản lý nhà thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG |
MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng, cách TP. Hồ Chí Minh 300 km về phía Đông Bắc và nằm phía Nam của Cao nguyên Lâm Viên, có độ cao trung bình 1500 m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình hằng năm từ 18- 200C, thời tiết quanh năm mát mẻ. Qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, đến nay Đà Lạt đã có tầm vóc một thành phố du lịch nghỉ mát trên cao nguyên xinh đẹp vào loại bậc nhất châu á và đóng vai trò một thành phố loại 2 trong hệ thống đô thị Việt Nam.
Với những lợi thế riêng được thiên nhiên ưu đãi và theo Quyết định “phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ, Đà Lạt có 5 tính chất chủ yếu như sau:
Là trung tâm Chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, dịch vụ và đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng, là tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng.
Là một trong những trung tâm du lịch, đặc biệt là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo và sinh thái của vùng và cả nước.
Là một trong những trung tâm đào tạo đa ngành, trung tâm nghiên cứu khoa học lớn của cả nước.
Là khu vực sản xuất chế biến rau và hoa chất lượng cao để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng.
Qui mô dân số toàn TP. Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020 dự kiến là 432.700 người, trong đó dân số nội thành là 201.000 người; dân số ngoại thành là 27.000 người; dân số vùng phụ cận là 154.700 người và dân số qui đổi từ lượt khách du lịch là 50.000 người (2.000.000 khách/ năm).
Hiện nay, tại TP. Đà Lạt có hàng nghìn biệt thự lớn nhỏ mà mỗi biệt thự đều có những nét kiến trúc độc đáo riêng, tạo nên một phong cách kiến trúc lấy thiên nhiên thơ mộng của Đà Lạt làm bối cảnh nên đã có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Có thể coi Đà Lạt như một thành phố bảo tàng kiến trúc độc đáo của Việt Nam. Một sự kết hợp hài hòa giữa ý tưởng về phong cách và bàn tay tài hoa của người Đà Lạt đã tạo dựng nên một tài nguyên quý giá trên miền đất cao nguyên, một sản phẩm du lịch đặc sắc cần được quan tâm nâng cấp, giữ gìn.
PHẦN I : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ NHÀ CÓ NGUỒN GỐC BIỆT THỰ TRONG THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Sau giải phóng (năm 1975), hầu hết các biệt thự tại TP. Đà Lạt được Nhà nước quản lý theo diện nhà vắng chủ, nhà cải tạo 2/IV ... và đưa vào sở hữu Nhà nước. Phần lớn các biệt thự trong số này được UBND Tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước (kể cả các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương) sử dụng làm nhà làm việc, số còn lại được giao cho các đơn vị sử dụng vào mục đích kinh doanh (tập trung vào các ngành: Du lịch, Thương mại, Ngoại thương...).
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc sử dụng quỹ biệt thự trong thời gian trước đây của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn TP. Đà Lạt nói chung không phát huy hết hiệu quả, thậm chí còn dẫn đến tình trạng sử dụng sai công năng, để quỹ biệt thự xuống cấp, v.v ... Cụ thể như:
- Đối với số biệt thự giao cho các cơ quan, đơn vị sử dụng làm trụ sở, nhà làm việc: Nhiều cơ quan, đơn vị do nhu cầu bức xúc về nhà ở đã tự bố trí cho cán bộ, công nhân viên của mình vào ở trong biệt thự, biến biệt thự thành nhà ở tập thể dẫn đến tình trạng biệt thự không còn giữ được kiến trúc ban đầu (do bị ngăn cắt, cơi nới ... ). Phổ biến nhất trong số này là các biệt thự trước đây giao cho Công ty Xuất nhập khẩu của Tỉnh tại trục đường Hùng Vương.
- Đối với số biệt thự giao cho một số đơn vị sử dụng vào mục đích kinh doanh: Phần lớn biệt thự trong số này được giao cho Công ty Du lịch Lâm Đồng quản lý. Tuy nhiên, thời gian qua Công ty Du lịch Lâm Đồng đã không có giải pháp khai thác, sử dụng quỹ biệt thự được giao một cách có hiệu quả. Cụ thể như: Quỹ biệt thự tại khu vực đường Lê Lai - Nguyễn Khuyến trong một thời gian dài không đưa vào sử dụng, để trên 100 hộ gia đình, cá nhân vào ở bất hợp pháp; Quỹ biệt thự tại đường Trần Hưng Đạo đưa vào góp vốn liên doanh với Công ty của nước ngoài (DRI) nhưng đến nay cũng không phát huy được hiệu quả sử dụng, để quỹ biệt thự xuống cấp, tái lấn chiếm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VIỆC QUẢN LÝ
1/- Sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và ủy ban Nhân dân Tỉnh :
Thời gian gần đây, để khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý, để quỹ biệt thự xuống cấp như đã nói ở trên, Thường trực Tỉnh ủy và UBND Tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra hiện trạng sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước, đặc biệt là đối với quỹ biệt thự hiện có tại TP. Đà Lạt, để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
Qua xem xét cụ thể kết quả khảo sát hiện trạng quỹ nhà thuộc SHNN, trên cơ sở ý kiến đề xuất của các cơ quan chức năng, UBND Tỉnh đã có quyết định chuyển giao toàn bộ quỹ biệt thự tại khu vực đường Lê Lai - Nguyễn Khuyến từ Công ty Du lịch Lâm Đồng sang cho Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng trực tiếp quản lý, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đồng thời, theo đề xuất của Sở Xây dựng, UBND Tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 2193/QĐ-UB ngày 24/8/1998 (sau này được thay thế bằng Quyết định số 163/1999/QĐ-UB ngày 30/11/1999) "v/v Xử lý đối với quỹ nhà thuộc sỡ hữu Nhà nước do các cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho cán bộ, công nhân viên ở tập thể trên địa bàn TP. Đà Lạt”.
2/- Kết quả thực hiện :
Đối với quỹ biệt thự :
Thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và UBND Tỉnh, để thu hồi quỹ biệt thự nhằm sử dụng đúng mục đích, đồng thời cũng để giữ gìn cảnh quan và bảo tồn các di sản kiến trúc, Sở Xây dựng đã phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành việc tổ chức giải tỏa các hộ đang ở trong các khu biệt thự cần bảo tồn, cụ thể như sau :
Khu biệt thự Lê Lai - Nguyễn Khuyến: Đến nay đã tiến hành giải tỏa xong 105 hộ đang ở trong các biệt thự tại khu vực này để Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng đưa quỹ nhà này sử dụng đúng mục đích du lịch nghỉ dưỡng.
Khu biệt thự đường Trần Hưng Đạo: Đã tiến hành giải tỏa 27 hộ ở trong các biệt thự (do Công ty Du lịch bố trí ở trước đây) để bàn giao các biệt thự tại đây cho Liên doanh DRI đưa vào khai thác sử dụng theo hợp đồng đã ký kết.
b) Đối với quỹ nhà bố trí cho các cơ quan, tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội sử dụng làm trụ sở :
Với chủ trương thu gọn và tập trung các trụ sở cơ quan, nhất là đối với các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh và Tỉnh ủy, tạo thành trung tâm hành chính chính trị để tiện việc giao dịch, quản lý và giảm bớt việc chiếm các biệt thự, đưa các biệt thự vào kinh doanh, Tỉnh ủy và UBND Tỉnh đã thống nhất việc bố trí, sắp xếp lại các trụ sở của một số cơ quan thuộc khối Dân chính Đảng, tập trung về trục đường Lê Hồng Phong - Pasteur và Trần Phú. Việc sắp xếp lại này đã dành ra được hàng chục biệt thự lớn tại khu vực đường Quang Trung - Nguyễn Du - Phó Đức Chính (khu Tỉnh ủy cũ) để sử dụng vào mục đích kinh doanh, tạo thành khu du lịch phía Đông - Bắc hồ Xuân Hương, phù hợp với Quy hoạch chung TP. Đà Lạt đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/5/2002.
Đối với quỹ nhà do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho CB-CNV ở tập thể:
Thực hiện Quyết định số 163/1999 ngày 30/11/1999 "v/v Xử lý đối với quỹ nhà thuộc SHNN do các cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho CB- CNV ở tập thể trên địa bàn TP. Đà Lạt” và Quyết định số 151/1999/QĐ-UB ngày 18/11/1999 của ủy ban Nhân dân Tỉnh “v/v Xử lý đối với nhà ở cho thuê thuộc quyền SHNN trên địa bàn TP. Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác”, Sở Xây dựng đã phối hợp cùng Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng thành lập Tổ công tác tiến hành rà soát, kiểm tra các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của 02 quyết định nói trên tại TP. Đà Lạt.
Qua kiểm tra rà soát, Tổ công tác đã đề xuất Sở Xây dựng giải quyết theo thẩm quyền được một số trường hợp, cụ thể như sau :
- Xử lý các trường hợp nhà do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho CB-CNV ở theo Quyết định 163/1999/QĐ-UB : Đã giải quyết cho ký hợp đồng thuê nhà được 155 trường hợp tại TP. Đà Lạt trong tổng số 476 hộ đã được các cơ quan, đơn vị bố trí ở tập thể.
- Xử lý các trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà theo Quyết định số 151/1999/QĐ-UB : Đã giải quyết cho chuyển tên hợp đồng được 226/267 trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà (số liệu các hộ tự sang nhượng quyền thuê nhà qua kiểm tra năm 2001).
Việc giải quyết nói trên đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà, khắc phục tình trạng thất thu tiền cho thuê nhà cũng như làm lành mạnh các mối quan hệõ trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
d) Việc giải quyết những tồn tại trong hóa giá nhà thuộc SHNN (theo Quyết định số 998/1998/QĐ-UB ngày 23/4/1998 của UBND tỉnh Lâm Đồng) tại TP. Đà Lạt :
Tổng số nhà ở thuộc SHNN do UBND Tỉnh và các cơ quan, đơn vị Nhà nước (kể cả cơ quan quốc phòng, nội vụ và cơ quan Trung ương đóng tại địa phương) đã bán hóa giá cho các hộ trên địa bàn TP. Đà Lạt từ trước ngày 5/7/1994 (ngày ban hành Nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở) là trên 1000 ngôi, căn hộ. Đến nay, Sở Xây dựng (cơ quan thường trực) đã phối hợp cùng các ngành có liên quan tiến hành lập hồ sơ truy thu tiền nhà, đất đối với nhà ở có nguồn gốc mua hóa giá theo quy định, kết quả thực hiện như sau :
Đã trình UBND tỉnh ban hành 871 quyết định truy thu, tương ứng số tiền (nhà, đất) truy thu là 23.062.190.000 đồng.
Tổng số tiền truy thu các hộ đã nộp tại Kho bạc Nhà nước tỉnh : 11.607.046.400 đồng.
Số hộ đã được cấp (đổi) giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mới : 347 hộ.
Hiện tại còn khoảng 200 trường hợp cần phải lập hồ sơ xử lý truy thu theo quy định, chủ yếu các trường hợp còn lại này là do các cơ quan, đơn vị tự tổ chức bán hóa giá cho các hộ từ trước đây.
Theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 81/TB-m ngày 12/10/1996 và Điều 1 Quyết định số 998/1998/QĐ-UB ngày 23/4/1998 của UBND Tỉnh, hiện tại các cấp, các ngành có liên quan đang làm thủ tục hoán đổi cho 07 hộ gia đình đã được mua nhà hóa giá tại khu nhà số 05 Trần Hưng Đạo đến nơi khác phù hợp với quy hoạch đô thị (dự kiến chuyển về đường Phạm Ngũ Lão) để thu hồi toàn bộ quỹ nhà này sử dụng làm nhà công vụ của Tỉnh.
PHẦN II : THỰC TRẠNG QUỸ NHÀ CÓ NGUỒN GỐC BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
1/- Số lượng nhà có nguồn gốc biệt thự thuộc SHNN (gọi tắt là quỹ biệt thự) :
Tổng số biệt thự hiện có: 187 ngôi
Tổng diện tích sử dụng: 49.114,57 m2
(Trong số này chưa tính quỹ biệt thự tại đường Trần Hưng Đạo đã đưa vào Liên doanh DRI, số biệt thự đã giao cho các cơ quan thuộc lực lượng an ninh quốc phòng và số biệt thự là tài sản của Đảng, trừ số biệt thự đã giao cho Công ty DVDL Xuân Hương quản lý).
2/ Tình hình quản lý, sử dụng quỹ biệt thự :
Quỹ biệt thự sử dụng làm công sở, nhà làm việc (có danh sách kèm theo) :
Tổng số : 66 ngôi với DTSD : 20.423,05 m2. Trong đó :
- Số biệt thự do các cơ quan Nhà nước sử dụng : 36 ngôi với DTSD : 11.389,90 m2
- Số biệt thự do các tổ chức Đoàn thể sử dụng : 30 ngôi với DTSD : 9.033,15 m2
Tình hình sử dụng : Số biệt thự này đã được sắp xếp một bước dùng để bố trí làm trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn TP. Đà Lạt. Phần lớn biệt thự trong số này đã làm thủ tục chuyển giao tài sản (hình thức giao vốn) cho từng cơ quan, đơn vị đang sử dụng trực tiếp quản lý. Nhìn chung, số biệt thự này đều được sử dụng đúng mục đích được giao. Một số cơ quan, đơn vị có các đơn vị trực thuộc sử dụng các biệt thự nằm rải rác trong thành phố thời gian tới cũng cần được rà soát, bố trí hợp lý hơn (ngành nông nghiệp phát triển nông thôn, ngành giáo dục, ngành y tế...).
Quỹ biệt thự sử dụng vào mục đích kinh doanh: (có danh sách kèm theo)
- Tổng số : 34 ngôi
- Diện tích sử dụng : 9.794,16 m2
Số biệt thự này đã được Tỉnh giao cho các đơn vị (như : Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng, Công ty DVDL Xuân Hương ...) trực tiếp quản lý, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Cụ thể : 15 biệt thự khu Lê Lai - Nguyễn Khuyến hiện Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng đã ký hợp đồng cho Công ty Thương mại và đầu tư tỉnh Khánh Hòa thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh du lịch; khu biệt thự tại đường Nguyễn Du - Phó Đức Chính - Quang Trung hiện do Công ty DVDL Xuân Hương quản lý, hiện cũng đã ký hợp đồng cho đối tác (là một doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh) thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Trong số các biệt thự đã có quyết định của UBND Tỉnh giao cho các đơn vị sử dụng vào mục đích kinh doanh, hiện còn 04 ngôi biệt thự do Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng quản lý tại đường Hùng Vương đang có các hộ gia đình, cá nhân (33 hộ) sử dụng để ở, cần có phương án di dời giải tỏa để thu hồi, sử dụng đúng mục đích.
Quỹ biệt thự đang sử dụng để ở (có danh sách kèm theo) :
- Tổng số : 87 ngôi
- Diện tích sử dụng : 18.897,36 m2
Tổng số hộ sử dụng : 503 hộ (tính cả số hộ trong 4 ngôi biệt thự tại đường Hùng Vương đã giao sử dụng mục đích kinh doanh). Trong đó :
- Đã có hợp đồng thuê nhà : 266 hộ
- Chưa có hợp đồng thuê nhà : 237 hộ
Phần lớn quỹ biệt thự này hiện do Trung tâm quản lý nhà TP. Đà Lạt quản lý cho thuê; số còn lại do Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng quản lý.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ NHÀ CÓ NGUỒN GỐC BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1/- Chủ trương, quan điểm :
a) Chủ trương : Các biệt thự hiện đang bố trí sử dụng bất hợp lý cần được tiếp tục sắp xếp lại và thực hiện di dời, giải tỏa những hộ đang ở trong các biệt thự nhằm thu hồi để sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả hơn về mặt kinh tế và xã hội.
b) Quan điểm :
- Di dời, giải tỏa theo từng cụm, từng đường phố; dễ làm trước, khó làm sau.
- Di dời, giải tỏa trước những biệt thự có điều kiện kinh doanh để sớm đưa vào khai thác nhằm tăng thu ngân sách, tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng khu chung cư phục vụ công tác tái định cư.
- Di dời giải tỏa thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước trên cơ sở điều kiện thực tế cụ thể của địa phương.
- Việc bố trí hợp lý và sử dụng các biệt thự phải phù hợp với quy hoạch chung Thành phố Đà Lạt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/05/2002, đồng thời phải gắn với việc chỉnh trang đô thị.
- Việc giải toả để thu hồi các biệt thự hiện đang bố trí ở bất hợp lý cũng nhằm tạo điều kiện cho các hộ đang ở trong biệt thự (ở ghép, không đủ tiêu chuẩn căn hộ khép kín) có chỗ ở mới ổn định.
2/- Mục đích và phương hướng :
a) Mục đích :
Thực hiện việc di dời các hộ đang ở trong các biệt thự và giải tỏa các hộ lấn chiếm bất hợp pháp phần đất thuộc khuôn viên các biệt thự, nhằm mục đích :
- Đưa quỹ biệt thự vào sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích kinh doanh du lịch nghỉ dưỡng và làm văn phòng tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị.
- Tạo điều kiện cho người đang ở trong các biệt thự đến chỗ ở mới có điều kiện ở khang trang hơn, rộng rãi hơn, an cư hơn.
- Việc tiếp tục rà soát để sắp xếp các biệt thự thuộc các cơ quan, đơn vị nhằm mục đích sử dụng hợp lý và hiệu quả tài sản Nhà nước
b) Phương hướng :
Để đưa quỹ biệt thự sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nêu trên, cần xây dựng phương hướng và xác định mục tiêu thực hiện như sau :
- Đối với quỹ biệt thự để kinh doanh : Rà soát lại tính hiệu quả trong kinh doanh của quỹ biệt thự này, biệt thự nào không có hiệu quả thì thu hồi để chuyển mục đích sử dụng khác cho hợp lý hơn. Dự kiến hoàn thành trong năm 2004.
- Đối với quỹ biệt thự thuộc các cơ quan đang quản lý sử dụng làm văn phòng : Tiếp tục rà soát sắp xếp hợp lý, đúng quy hoạch, với chủ trương tiết kiệm trên cơ sở diện tích làm việc theo quy định của Nhà nước có xét đến điều kiện đặc thù của TP. Đà Lạt. Dự kiến trong quý 2 năm 2004 sẽ rà soát, xây dựng xong phương án và đến năm 2006 cơ bản bố trí, sắp xếp xong các văn phòng của các cơ quan.
- Đối với quỹ biệt thự đang sử dụng để ở : Dự kiến phân làm 2 bước:
+ Bước 1 (từ 2004 đến hết 2005) : Kiểm tra, xác minh, phân loại để xác định số biệt thự cần phải giải tỏa đưa vào khai thác có hiệu quả hơn (dự kiến khoảng 80 ngôi). Xây dựng phương án đền bù, giải tỏa, xây dựng các khu chung cư để di dời hơn 500 hộ đang ở trong các biệt thự. Thực hiện giải tỏa theo từng cụm, theo đường để thuận lợi cho nhà đầu tư lập dự án.
+ Bước 2 (trong năm 2005) : Thực hiện việc giải tỏa khoảng gần 100 hộ có đất canh tác, có nhà ở bất hợp pháp trong khuôn viên các biệt thự.
3/- Kế hoạch và biện pháp để thực hiện sử dụng hợp lý quỹ biệt thự :
3.1 Biện pháp về tổ chức :
a) Thành lập Ban chỉ đạo : Để chỉ đạo triển khai thực hiện. Ban chỉ đạo do 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND Tỉnh làm Trưởng ban; đồng chí Giám đốc Sở Xây Dựng là Phó ban; các thành viên là thủ trưởng, phó thủ trưởng các cơ quan liên quan, như : Thanh tra Tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND TP. Đà Lạt, ...
Nhiệm vụ của Ban : Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các tổ công tác, các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo tiến độ đề án đã được duyệt. Ngoài ra, Ban chỉ đạo được quyền quyết định phương thức, giải pháp đầu tư các khu chung cư xác định tại đề án; duyệt danh sách những hộ được thuê hoặc mua căn hộ chung cư. Thành viên Ban chỉ đạo được trưng tập cán bộ thuộc quyền để tham gia khi cần thiết.
b) Thành lập 4 tổ giải tỏa :
- Tổ 1 do 01 đồng chí Phó Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt làm tổ trưởng, tổ phó là đồng chí Giám đốc Trung tâm Quản lý nhà thành phố Đà Lạt, tổ viên là các cán bộ của các cơ quan trực thuộc Thành phố, như Trung tâm Quản lý nhà, Thanh tra, ... và đại diện phường nơi có quỹ biệt thự.
Nhiệm vụ của tổ là kiểm tra, xác minh tình hình sử dụng nhà, đất thuộc quỹ biệt thự do Trung tâm Quản Lý nhà Thành phố quản lý để từ đó phân loại đối tượng và trình duyệt danh sách các biệt thự phải thu hồi để sử dụng có hiệu quả hơn; xây dựng và trình phương án đền bù, phương án tái định cư, thực hiện việc chi trả tiền đền bù và tổ chức việc di dời giải tỏa, cũng như việc chỉ đạo xây dựng khu chung cư được Tỉnh giao; xây dựng phương án khai thác quỹ biệt thự ...
- Tổ 2 do đồng chí Giám đốc Công Ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng làm tổ trưởng, tổ phó và các tổ viên là cán bộ, công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ của Tổ là kiểm tra xác minh hiện trạng sử dụng nhà, đất thuộc quỹ biệt thự do Công ty quản lý để từ đó phân loại đối tượng và trình duyệt danh sách các biệt thự phải thu hồi để sử dụng có hiệu quả hơn; xây dựng và trình phương án đền bù, phương án tái định cư, thực hiện việc chi trả tiền đền bù và tổ chức việc di dời giải tỏa; triển khai xây dựng các khu chung cư được Tỉnh giao; xây dựng phương án đầu tư khai thác quỹ biệt thự ...
- Tổ 3 do đồng chí Giám đốc Công Ty Du lịch Dịch vụ Xuân Hương làm tổ trưởng, tổ phó và các tổ viên là cán bộ, công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ của Tổ là kiểm tra xác minh hiện trạng sử dụng nhà, đất thuộc quỹ biệt thự do Công ty quản lý để từ đó phân loại đối tượng và trình duyệt danh sách các biệt thự phải thu hồi để sử dụng có hiệu quả hơn; xây dựng và trình phương án đền bù, phương án tái định cư, thực hiện việc chi trả tiền đền bù và tổ chức việc di dời giải tỏa; triển khai xây dựng các khu chung cư được Tỉnh giao; xây dựng phương án đầu tư khai thác quỹ biệt thự ...
- Tổ 4 do đồng chí trưởng phòng Quản lý nhà của Sở Xây Dựng làm tổ trưởng, tổ phó là đại diện phòng Quản lý công sản Sở Tài chính, các tổ viên là đại diện các sở, ngành, các cơ quan có liên quan và các cơ quan, đơn vị quản lý quỹ nhà.
Nhiệm vụ của Tổ : Theo phân công cụ thể của Ban chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện.
Mỗi tổ có thể thành lập từ 2 đến 3 nhóm công tác, tùy theo công việc và điều kiện cụ thể của từng tổ và phải phân công, quy định nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể để thực hiện kế hoạch do tổ đề ra.
3.2. Biện pháp xây dựng và bố trí sử dụng khu chung cư :
Để di dời khoảng hơn 500 hộ đang ở trong các biệt thự và giải tỏa gần 100 hộ đang canh tác, làm nhà ở trong khuôn viên các biệt thự theo kế hoạch nêu trên, vấn đề cấp bách và quan trọng nhất là phải nhanh chóng lập dự án xây dựng các khu chung cư.
Các khu chung cư được xây dựng phải có quy hoạch và dự án được duyệt, đảm bảo các tiêu chuẩn sinh hoạt theo quy định, diện tích mỗi căn hộ trung bình từ 60m2 đến 80m2. Mỗi cụm chung cư đều có các công trình công cộng, như : Nhà trẻ, nhà tang lễ, tiểu công viên, bãi đỗ xe, phòng họp khu phố và một số dịch vụ công cộng khác được bố trí ở tầng trệt ...
Kế hoạch cụ thể xây dựng và sử dụng các khu chung cư :
- Khu chung cư 69 Hùng Vương, phường 9 : Đây là khu chung cư với quy mô khoảng hơn 100 căn hộ thuộc dự án phát triển nhà ở mà Tỉnh đã giao cho Công Ty Kinh doanh và Phát triển Nhà lập dự án. Dự án cần lập theo hướng dành 100% căn hộ thuộc quỹ nhà chung cư để bán cho các đối tượng di dời giải tỏa trong các biệt thự với giá bán theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có kiểm toán của Nhà nước. Dự kiến khởi công và hoàn thành trong quý I năm 2005.
- Khu chung cư 226 Phan Đình Phùng, phường 2 : Dự án đang được thực hiện đầu tư với quy mô 120 căn hộ. Dự kiến quý III năm 2004 sẽ hoàn thành. Yêu cầu Công ty bán các căn hộ thuộc 3 khối chung cư này cho các đối tượng chính sách và công nhân viên chức thuộc diện di dời giải tỏa ở các biệt thự với giá bán theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có kiểm toán của Nhà nước.
- Khu chung cư Mạc Đĩnh Chi, phường 4 : Thuộc dự án khu ở mà ủy ban Nhân dân Tỉnh đã giao cho Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng thành phố Đà Lạt làm chủ đầu tư với qui mô khoảng 100 căn hộ chung cư. Dự án cần lập theo tiến độ : giải tỏa và làm hạ tầng phần khu chung cư trước để khởi công vào đầu quý III năm 2004 và quý II năm 2005 hoàn thành. Các căn hộ thuộc khu chung cư này dùng để bán cho các đối tượng chính sách và công nhân viên chức thuộc diện di dời giải tỏa ở các biệt thự với giá bán theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
- Khu chung cư Ngô Quyền - Bạch Đằng, phường 7 : Thuộc dự án khu ở tại đồi Điện Mẫu (ủy ban Nhân dân Tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng khu ở này để tạo quỹ đất phục vụ cho công tác di dời giải tỏa thuộc dự án Cải thiện điều kiện vệ sinh thành phố Đà Lạt). Khu chung cư này, ủy ban Nhân dân Tỉnh đã giao cho Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng Sở Xây Dựng làm chủ đầu tư, hiện nay chủ đầu tư đang lập dự án đầu tư với qui mô khu chung cư khoảng 224 căn hộ. Dự kiến quý II năm 2004 khởi công và hoàn thành vào quý II năm 2005. Các căn hộ thuộc khu chung cư này được sử dụng để bán cho các đối tượng thuộc diện di dời giải tỏa các hộ trong các biệt thự với nguyên tắc như trên.
Như vậy, tổng quy mô 4 khu chung cư nói trên khoảng 544 căn hộ có hạ tầng, đủ để phục vụ tái định cư cho số hộ thuộc diện di dời giải tỏa. Ngoài ra, trong quá trình giải tỏa Tỉnh sẽ có chủ trương tiếp tục đầu tư thêm những khu chung cư khác.
Trong quá trình tổ chức phân loại đối tượng để tái định cư vào những khu chung cư trên, những trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà, những trường hợp khó khăn về kinh tế không có khả năng mua nhà trả tiền 1 lần thì sẽ được xem xét để giải quyết cho mua nhà trả góp theo quy chế riêng.
3.3. Biện pháp xây dựng nhà tạm cư :
Dự án xây dựng nhà tạm cư đã được ủy ban Nhân dânTỉnh giao cho Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng Sở Xây dựng làm chủ đầu tư, Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà quản lý quỹ nhà này. Hiện dự án đã thực hiện xong giai đoạn 1 (năm 2001 xây dựng được 29 căn hộ liên kế) để phục vụ cho công tác giải tỏa khu Lê Lai - Nguyễn Khuyến và các khu vực giải tỏa khác trên địa bàn TP. Đà Lạt. Quỹ nhà tạm cư này nhằm phục vụ cho các đối tượng bị cưỡng chế di dời.
Dự kiến điều chỉnh dự án lên qui mô 80 căn hộ (dự án cũ hơn 60 căn) và chuyển giao dự án này cho Trung tâm Quản lý nhà Đà Lạt làm chủ đầu tư và quản lý cho thuê quỹ nhà này. Về nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn khấu hao nhà (60% tiền thuê nhà thuộc SHNN).
3.4 Biện pháp về việc áp dụng cụ thể một số chính sách khi thực hiện đền bù giải tỏa :
Nguyên tắc chung là phải áp dụng đầy đủ các chế độ chính sách bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ và mức bồi thường do UBND Tỉnh quyết định.
Chính sách bồi thường phải được căn cứ tình hình thực tế về quản lý, sử dụng nhà, đất của các biệt thự cũng như một số chính sách bồi thường mà địa phương đã áp dụng trong công tác giải tỏa thời gian qua trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là giải tỏa số biệt thự tại khu Lê Lai - Nguyễn Khuyến và Trần Hưng Đạo. Các chính sách bồi thường khi giải tỏa quỹ biệt thự nói trên được xác định như sau (các chính sách bồi thường này được tính toán theo phương án giải quyết tái định cư bằng việc bố trí cho thuê hoặc mua căn hộ tại các khu chung cư) :
Nguyên tắc giải quyết tái định cư :
Những hộ được giải quyết tái định cư (thuê hoặc mua chung cư) phải hội đủ các tiêu chuẩn sau :
- Có hộ khẩu thường trú tại TP. Đà Lạt hoặc đang công tác trong các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn TP. Đà Lạt.
- Chưa có nhà ở, đất ở nào khác trên địa bàn TP. Đà Lạt.
Chính sách đền bù :
- Đối với người đang thuê nhà theo hợp đồng (được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ) : Không đền bù thiệt hại đối với diện tích ghi trong hợp đồng và diện tích cơi nới trái phép mà chỉ đền bù những chi phí sau :
+ Đền bù phần chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp : Mức đền bù 100%.
+ Đền bù di chuyển chỗ ở : Mức đền bù 1.000.000 đ/hộ độc thân và 2.000.000 đ/hộ gia đình. Nếu di chuyển ra ngoài phạm vi tỉnh thì mức đền bù là 3.000.000 đ/hộ độc thân và 4.000.000 đ/hộ gia đình.
- Về hoa màu : Hoa màu có trên đất được đền bù thiệt hại với mức đền bù 100% giá trị thiệt hại, không phân biệt các hộ đang ở trong các biệt thự hay ở nơi khác đến canh tác sản xuất nông nghiệp.
- Về đất nông nghiệp : Chỉ đền bù thiệt hại bằng tiền cho đối tượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cấp. Mức đền bù là 100%.
Chính sách hỗ trợ :
- Hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Hỗ trợ 50% giá trị đền bù đối với diện tích có đóng thuế sử dụng hàng năm, 20% đối với diện tích không đóng thuế sử dụng hàng năm nhưng có kê khai.
- Hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, vận chuyển công trình, vật kiến trúc trên đất :
+ Đối với những hộ đang ở trong biệt thự tự cơi nới, che chắn để ở hoặc làm công trình phụ tăng thêm diện tích thì được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng 20% giá trị đền bù.
+ Đối với những hộ không ở trong biệt thự nhưng tự xây dựng nhà ở trong khuôn viên biệt thự thì được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng 50% giá trị đền bù.
Đơn giá để tính hỗ trợ theo bảng giá do UBND Tỉnh ban hành.
- Các khoản hỗ trợ khác :
+ Hỗ trợ để tháo dỡ, di dời đồng hồ điện, đồng hồ nước và điện thoại cố định với mức hỗ trợ : 200.000 đ/1 đồng hồ điện, 200.000 đ/1 đồng hồ nước và 100.000 đ/1 điện thoại cố định.
+ Đối với một số cây hoa kiểng thì tính công di dời, di chuyển theo giá thuê nhân công thực tế.
+ Thưởng cho những hộ di chuyển đúng kế hoạch, đúng thời gian và bàn giao nhà sớm trước thời hạn quy định của Ban chỉ đạo : Mức thưởng cụ thể là 3.000.000 đ/hộ. Ngoài ra, nếu hộ nào thuộc diện được xét giải quyết tái định cư nhưng không nhận tiêu chuẩn tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được thưởng thêm 15.000.000 đ/hộ (mười lăm triệu).
d) Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng :
Mức chi phí do các tổ giải tỏa lập phương án trình Ban chỉ đạo kiểm tra xem xét để đưa vào phương án bồi thường trước khi trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Chi phí này cũng như chi phí đền bù hỗ trợ, về nguyên tắc là do đơn vị, tổ chức được giao quản lý khai thác biệt thự trả theo phương án được UBND Tỉnh phê duyệt. Trước mắt, sử dụng nguồn vốn ngân sách để chi trả, sau đó sẽ quyết toán vốn cho đơn vị được giao quản lý biệt thự.
3.5 Biện pháp về huy động vốn :
-Vốn ngân sách : Đề nghị huy động từ các nguồn giao quyền sử dụng đất, nguồn bán nhà theo Nghị định 61/CP; nguồn khấu hao nhà (60% tiền thuê nhà) và nguồn truy thu tiền hóa giá nhà.
- Vốn ứng trước hoặc vốn của các hộ mua nhà : áp dụng đối với những chung cư ở gần trung tâm hoặc đã có điều kiện tốt về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (như : khu chung cư Mạc Đĩnh Chi, phường 4; khu chung cư 69 Hùng Vương, phường 9; khu chung cư 226 Phan Đình Phùng, phường 2).
- Cho phép các doanh nghiệp có chức năng xây lắp trong và ngoài tỉnh (đặc biệt các doanh nghiệp đầu tư khai thác biệt thự) ứng vốn trước cho tỉnh để tổ chức xây dựng hoặc doanh nghiệp ứng vốn đầu tư xây dựng công trình theo dự toán được duyệt, tỉnh sẽ thanh toán sau cho doanh nghiệp trong thời hạn 1 năm kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình.
PHẦN IV : CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ KHAI THÁC QUỸ BIỆT THỰ
1/- Nguyên tắc chung khi đầu tư :
Các nhà đầu tư xin đầu tư khai thác quỹ biệt thự tại Đà Lạt phải tuân thủ theo nguyên tắc sau :
- Phải có dự án được Tỉnh chấp thuận.
- Chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng và làm trụ sở văn phòng.
- Việc sửa chữa nâng cấp không được làm thay đổi hình dáng kiến trúc công trình (độ cao, chất liệu mái, ...); tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng của địa phương.
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia đầu tư, trong đó ưu tiên những doanh nghiệp có chức năng kinh doanh du lịch, kinh doanh bất động sản.
2/- Các hình thức đầu tư khai thác quỹ biệt thự :
Được áp dụng 2 hình thức đầu tư như sau :
- Hình thức cho thuê dài hạn : áp dụng đối với số biệt thự có vị trí thuận lợi trong kinh doanh hoặc được xây dựng theo từng cụm biệt thự và từng đường phố. Thời gian cho thuê từ 20 năm đến 50 năm, giá cho thuê theo hiện trạng. Việc đầu tư nâng cấp do bên thuê chịu hoặc đơn vị quản lý nhà tự bỏ vốn để đầu tư nâng cấp biệt thự, sau đó ký hợp đồng cho thuê theo quy định. Nếu có nhiều nhà đầu tư xin thuê thì áp dụng hình thức đấu thầu quyền thuê.
- Hình thức liên kết liên doanh : áp dụng cho số biệt thự mà bên đối tác đề nghị hợp tác cùng khai thác.
Trong 2 hình thức đầu tư nêu trên, cần ưu tiên hình thức đầu tư cho thuê dài hạn. Đây là hình thức đầu tư vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả về mặt xã hội (sẽ được phân tích trong phần hiệu quả của đề án).
PHẦN V : HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1/- Hiệu quả về kinh tế :
Hiệu quả về kinh tế của đề án được xác định trên số liệu khảo sát tính toán sơ bộ về mức đầu tư và khả năng thu hồi vốn đầu tư sau khi số biệt thự nói trên được đưa vào khai thác sử dụng.
- Về chi phí đầu tư : Dự kiến mức đầu tư khoảng 98 tỷ. Bao gồm các loại chi phí, như : đền bù giải tỏa; đầu tư xây dựng các khu chung cư với quy mô khoảng 544 căn hộ cùng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu chung cư. Cụ thể :
+ Đền bù giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng các dự án khu chung cư và chuẩn bị đầu tư khoảng 3 tỷ.
+ Đền bù, hỗ trợ khi giải tỏa 503 hộ trong các biệt thự khoảng 5tỷ.
+ Đền bù, hỗ trợ khi giải tỏa khoảng 100 hộ canh tác, làm nhà bất hợp pháp trong khuôn viên biệt thự. Dự kiến khoảng 2 tỷ.
+ Xây dựng các khu chung cư với tổng quy mô 544 căn hộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội kèm theo. Dự kiến khoảng 80 tỷ.
+ Dự phòng phí : khoảng 8 tỷ.
(ở đây chưa tính đầu tư để cải tạo, sửa chữa biệt thự sau khi đã giải tỏa. Chi phí này sẽ được tính vào giá trị đầu tư của từng dự án đầu tư khu biệt thự của đơn vị được giao quyền khai thác sử dụng).
- Về thu hồi vốn đầu tư : Được xác định bằng nguồn thu chủ yếu là nguồn thu từ khai thác các biệt thự và nguồn thu từ việc bán các căn hộ chung cư theo hình thức bán trả ngay là chủ yếu kết hợp xét cho thuê và bán trả góp. Cụ thể :
+ Nguồn thu từ khai thác các biệt thự : Như phần các hình thức đầu tư đã xác định (2 hình thức) là : cho thuê dài hạn và liên kết liên doanh, trong đó ưu tiên hình thức đầu tư cho thuê dài hạn. Vì vậy, nguồn thu này được xác định qua hình thức cho thuê dài hạn - là nguồn thu cố định hàng năm - dự kiến khoảng 4 tỷ/năm (đã trừ phần kinh phí đầu tư nâng cấp biệt thự của nhà đầu tư).
+ Nguồn thu từ bán nhà (căn hộ) : Căn hộ có 2 loại 60 m2 và 80 m2. Nếu bán theo cơ chế trả chậm trong 10 năm thì đơn giá là 150 triệu và 200 triệu ứng với 2 loại căn hộ nói trên, sau 10 năm sẽ thu đủ 95,2 tỷ; nếu bán theo cơ chế chính sách trả tiền ngay thì đơn giá là 130 triệu và 170 triệu ứng với hai loại căn hộ nêu trên và sẽ thu được 81,6 tỷ.
+ Ngoài ra còn có nguồn thu từ khai thác mặt bằng tầng trệt của chung cư để làm các dịch vụ cộng cộng.
Như vậy việc xây dựng các khu chung cư phục vụ giải tỏa và thực hiện việc bán theo hình thức nêu trên (bán trả ngay là chủ yếu, kết hợp việc xét cho thuê và bán trả góp) sẽ bảo đảm việc thu hồi vốn từ 4 đến 5 năm - đạt hiệu quả kinh tế trong tình hình khó khăn về vốn đầu tư hiện nay của địa phương.
2/- Hiệu quả về mặt xã hội :
- Khắc phục được tình trạng quản lý, sử dụng biệt thự bất hợp lý, sử dụng không đúng mục đính, công năng của biệt thự (một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp của biệt thự)ù.
- Góp phần giữ gìn, tôn tạo giá trị kiến trúc đặc thù của Đà Lạt.
- Dư luận đồng tình, ủng hộ việc giải tỏa các khu biệt thự để đưa vào khai thác có hiệu quả quỹ biệt thự hiện có của Đà Lạt.
- Việc xây dựng các khu chung cư cũng là biện pháp để sắp xếp hợp lý các khu dân cư theo quy hoạch đã được phê duyệt. Mặt khác người dân có được chỗ ở ổn định, có đầy đủ tiện nghi của một căn hộ khép kín.
3/- Dự kiến kế hoạch bố trí vốn :
Đề án đề nghị đầu tư các dự án xây dựng khu chung cư theo hình thức đầu tư BT (đầu tư xây dựng và chuyển giao). Nguồn vốn thanh toán chủ yếu là tiền bán các căn hộ chung cư (bán trả 1 lần), nhưng ngân sách phải bố trí kinh phí đền bù giải tỏa và kinh phí bù đắp cho các căn hộ chung cư bán trả góp (dự kiến 30% số hộ mua trả góp). Do vậy kế hoạch vốn đề nghị bố trí như sau :
- Năm 2004 : Dự kiến khoảng 5 tỷ đồng, trong đó :
+ Vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư các khu chung cư (khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, ...) khoảng 0,5 tỷ.
+ Vốn bố trí cho công tác đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng 2 dự án khu chung cư khoảng 2,5 tỷ.
+ Việc đền bù hỗ trợ giải tỏa đợt 1 (khoảng hơn 200 hộ trong các biệt thự) khoảng 2 tỷ.
- Năm 2005 : Dự kiến khoảng 17 tỷ, trong đó :
+ Khoảng 12 tỷ thanh toán chi phí đầu tư xây dựng các khu chung cư (dự kiến có khoảng 30% số hộ mua nhà trả góp tương đương 30 tỷ nên phải bố trí vốn để thanh toán).
+ Khoảng 2 tỷ bố trí cho công tác đền bù, hỗ trợ khi di dời giải tỏa khoảng 100 hộ canh tác và làm nhà bất hợp pháp trong khuôn viên biệt thự.
+ Khoảng 3 tỷ bố trí cho công tác đền bù hỗ trợ giai đoạn 2 (khoảng hơn 300 hộ ở trong các biệt thự).
- Năm 2006 : Dự kiến bố trí khoảng 18 tỷ thanh toán chi phí đầu tư xây dựng các khu chung cư (số còn lại của 30% số hộ mua nhà trả góp nêu trên).
KếT LUậN
Các công trình kiến trúc được xây dựng vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 tại thành phố Đà Lạt được xem như những di sản quý báu về kiến trúc không những cho Đà Lạt mà cho cả Việt Nam. Bảo tồn các công trình này là một việc cần thiết, nhưng việc bảo tồn không gian của một cụm công trình sẽ có giá trị bảo vệ lớn hơn bởi giá trị của các biệt thự bao gồm cả những cảnh quan và không gian xung quanh.
Đà Lạt có nhiều cụm công trình đẹp và nằm rải rác trong thành phố, nhưng có hai khu vực có mật độ tập trung các công trình kiến trúc có giá trị cần được khoanh vùng và có điều lệ bảo vệ riêng biệt, tiến tới sẽ được công nhận như khu bảo tồn di sản kiến trúc quốc gia, đó là khu biệt thự đường Lê Lai và khu biệt thự đường Trần Hưng Đạo - Hùng Vương. Hai khu biệt thự này cần có điều lệ, quy chế và các chính sách sử dụng, khai thác và bảo tồn đặc biệt phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực. Về cơ bản sẽ không có công trình mới được xây chen vào khu này. Các biệt thự sẽ được cải tạo, trùng tu hoặc tu bổ nhằm đáp ứng các nguyên tắc về bảo tồn và nội dung sử dụng không gian nội thất theo chức năng mới.
Việc giữ gìn và khai thác sử dụng quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước hiện có tại Đà Lạt có ý nghĩa rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân Tỉnh, sự phối hợp thống nhất cao giữa các sở, ban, ngành của Tỉnh và các cấp chính quyền địa phương./-
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.