ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1754/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 24 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1754/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng phối hợp
Quy chế này, quy định về cơ chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp bao gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành phố Cần Thơ và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Mục đích:
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch bảo đảm;
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị phối hợp trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Yêu cầu:
a) Các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
c) Phối hợp tổ chức kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;
2. Chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên;
3. Chủ động, tích cực trong công tác phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
1. Xây dựng kế hoạch triển khai công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; sơ kết, tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý Nhà nước về giao dịch bảo đảm;
2. Rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; đồng thời hướng dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nhiệm vụ đăng ký giao dịch bảo đảm;
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức
tập huấn, đào tạo cho cán bộ trực tiếp làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đối tượng có liên quan đến giao dịch bảo đảm;
4. Kiểm tra định kỳ việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;
5. Thống kê, báo cáo về tổ chức và hoạt động, về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm;
6. Tham mưu, bố trí nguồn nhân lực, kinh phí, các trang thiết bị để thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; trang bị cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm;
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiên nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm;
8. Tổ chức họp 03 tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất) nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm để triển khai công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Cần Thơ, các cơ quan truyền thông, thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Tổ chức các Đoàn công tác liên ngành nhằm kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của thành phố và quận, huyện (nội dung kiểm tra theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 của Công văn số 5918/BTP-ĐKGDBĐ ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp);
c) Tổ chức họp liên ngành với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Cần Thơ, các cơ quan truyền thông, thực hiện: Triển khai tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm cho cán bộ của tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của thành phố và quận, huyện.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, thực hiện:
a) Thống kê, rà soát về việc bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi về Sở Nội vụ và Sở Tài chính;
b) Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức khi có nhu cầu liên hệ.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, thực hiện:
a) Thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; đồng thời thực hiện hướng dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Động viên các tổ chức hành nghề công chứng tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật;
c) Triển khai, rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; phối hợp xây dựng, tổng hợp báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm của địa phương gửi về Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) theo quy định (nội dung báo cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 của Công văn số 5918/BTP-ĐKGDBĐ ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp).
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện: Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm cho công chức các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, công chứng viên các tổ chức hành nghề công chứng, cán bộ làm công tác tín dụng tại các tổ chức tín dụng.
Đề nghị Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Cần Thơ hỗ trợ, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Điều 9. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên phối hợp kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm và báo cáo kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.