UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1748/2010/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 11 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 2 ĐIỀU 17 QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 499/2010/QĐ- UB NGÀY 11/02/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Công văn số 310/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 29/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc khi thực Nghị định số 69/2009/NĐ- CP của Chính phủ; Ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày 28/5/2010;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1036/TTr- TNMT ngày 02/6/2010; Báo cáo thẩm tra số 31/BC- STP- KTVB ngày 13/4/2010 của Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất bãi triều: Hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình;
b) Đối với đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ bằng 35% giá đất ở trung bình;
c) Diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp khu đất bị thu hồi có nhiều hạn mức giao đất ở khác nhau, thì hạn mức giao đất ở để tính hỗ trợ là trung bình cộng các hạn mức giao đất ở trong phạm vi khu vực đất bị thu hồi. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì hạn mức giao đất ở để tính hỗ trợ là trung bình cộng các hạn mức giao đất ở trong phạm vi phường, xã, thị trấn có đất bị thu hồi.
d) Giá đất ở trung bình nêu tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của khu vực thu hồi đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Riêng đối với các dự án thi công theo tuyến: dự án đường giao thông, đê điều, dự án đường ống xăng dầu, cấp thoát nước... đi qua địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì giá đất ở trung bình xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của khu vực thu hồi đất tính riêng cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp dự án đi qua nhiều xã, phường, thị trấn mà khu vực thu hồi đất một số xã, phường, thị trấn không có đất ở thì giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất đó tính bằng giá đất ở làm căn cứ tính hỗ trợ của xã, phường, thị trấn liền kề (nếu có 2 xã, phường, thị trấn liền kề có dự án đi qua thì tính bằng trung bình cộng 2 mức giá đất ở làm căn cứ tính hỗ trợ của 2 xã, phường thị trấn đó). Trường hợp dự án thi công theo tuyến chỉ trong phạm vi một xã, phường, thị trấn mà trong khu vực thực hiện dự án không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định bằng trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định trình UBND cấp huyện phê duyệt hạn mức giao đất ở trung bình quy định tại Điểm c và giá đất ở trung bình quy định tại điểm d trên để làm cơ sở tính hỗ trợ.
e) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự”.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các nội dung còn lại tại Công văn số 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29/1/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các nội dung khác tại Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành, các tổ chức và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.