UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THÍ ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI".
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật đất đai;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp;
- Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô;
- Căn cứ Quyết định số 1108/QĐ-UB ngày 20 tháng 02 năm 2003 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng mô hình thí điểm doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Viện trưởng Viện nghiêm cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định tạm thời về nguyên tắc tổ chức và quản lý Doanh nghiệp nông nghiệp - nông thôn thí điểm trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Thương mại; Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất; Lao động, Thương binh và Xã hội; Khoa học và Công nghệ; Quy hoạch và Kiến trúc, Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Trưởng Ban tổ chức chính quyền Thành phố, Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THÍ ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/2003/QĐ-UB ngày 11 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản này quy định một số nguyên tắc tổ chức và quản lý các Doanh nghiệp nông nghiệp - nông thôn (DNNNo-NT) thí điểm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế khu vực nông thôn ngoại thành, tạo thêm việc làm tại chỗ, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điều 2. DNNNo-NT là Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp với ngành nghề đặc trưng là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ trên địa bàn nông thôn ngoại thành, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Điều 3. DNNNo-NT thành lập thí điểm được hưởng các ưu đãi theo chính sách hiện hành của Nhà nước và một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Quy định này.
Chương II
MÔ HÌNH DNNNO-NT THÍ ĐIỂM
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng DNNNo-NT thí điểm.
1. Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Bảo đảm hội tụ các yếu tố kinh tế - xã hội và chính trị ở nông thôn.
3. Tuân thủ Luật doanh nghiệp, cùng các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 5. Mô hình DNNNo-NT thí điểm.
DNNNo-NT thí điểm có thể được tổ chức với nhiều dạng mô hình khác nhau theo Luật doanh nghiệp và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Trong đó, Doanh nghiệp cổ phần được định hướng phát triển, do phù hợp với quá trình đổi mới quan hệ sản xuất, tạo việc làm, sử dụng đất đai và huy động các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Điều 6. Điều kiện tổ chức DNNNo-NT cổ phần thí điểm.
1. Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp cần có 10 cổ đông sáng lập trở lên, tự nguyện tham gia thành lập DNNNo-NT thí điểm theo Luật doanh nghiệp.
2. Tập trung diện tích ruộng đất tại thôn, xã từ 10 ha trơ lên, đối với Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trổng trọt, nuôi thả thủy sản.
3. Có Đề án thành lập DNNNo-NT thí điểm được UBND huyện sở tại thông qua và UBND Thành phố chấp thuận. Đề án tập trung một số nội dung chủ yếu:
- Phương án quản lý, sử dụng ruộng đất và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phương án sử dụng lao động (ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ).
- Phương án tài chính (vốn, nguyên tắc quản lý và phân phối...), cần phải có Ngân hàng hoặc Tổ chức tài chính tham gia cho vay vốn.
4. Có Điều lệ xây dựng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
5. Giám đốc phải có đủ năng lực điều hành DNNNo-NT thí điểm. Trường hợp cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để thuê hoặc điều chuyển Giám đốc đủ năng lực cho DNNNo-NT.
Điều 7. Thành viên của DNNNo-NT thí điểm.
1. Các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc và không thuộc Thành phố Hà Nội, nếu chấp thuận đề án, điều lệ hoạt động của DNNNo-NT thí điếm và tự nguyện góp vốn, thì đều trỏ thành cổ đông của DNNNo-NT thí điểm.
2. Mỗi cổ đông sáng lập sở hữu tối đa không quá 30% cổ phần theo vốn điều lệ. Sự chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông sáng lập phải thực hiện đúng quy định trong Điều lệ DNNNo-NT thí điểm.
Điều 8. Quản lý và hỗ trợ DNNNo-NT thí điểm.
1. Khi có đủ điều kiện thành lập DNNNo-NT thí điểm, các cổ đông sáng lập, thống nhất lập đề án đề nghị UBND huyện sở tại xem xét, phê duyệt và được UBND Thành phố chấp thuận, DNNNo-NT làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND xã tổ chức thành lập DNNNo-NT thí điểm. Trên cơ sở tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân địa phương về mục đích sử dụng và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. DNNNo-NT thí điểm được hưởng chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 21 tháng 02 năm 2003 của UBND Thành phố “Quy định về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố” và một số ưu đãi sau:
- Được vay vốn ưu đãi của Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển Thành phố.
- Được miễn tiền sử dụng đất cho các dịch vụ.
- Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu kể từ khi thành lập doanh nghiệp và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
- Được hỗ trợ về đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và các tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho sản xuất.
Chương III
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG DNNNO-NT THÍ ĐIỂM.
Điều 9. Góp vốn điều lệ vào DNNNo-NT thí điểm.
1. Quyền sử dụng đất đai là tài sản quan trọng của DNNNo-NT thí điểm, được hình thành do được giao, thuê, chuyển nhượng và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của các thành viên. DNNNo-NT thí điểm thống nhất quản lý đất theo Luật đất đai và sử dụng có hiệu quả theo điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
2. Quyền sử dụng đất của các thành viên góp vốn vào DNNNo-NT thí điểm, được định giá và quy thành cổ phần theo giá trị bằng tiền trong tổng giá trị vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 10. Việc định giá và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất trong DNNNo-NT thí điểm.
1. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương, việc định giá quyền sử dụng đất khi góp vốn vào DNNNo-NT được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp với các thành viên, nhưng mức giá tối đa không vượt quá giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
2. Quy trình xác định giá trị quyền sử dụng đất:
a. Xác định phạm vi diện tích khu đất lập đề án thành lập DNNNo-NT thí điểm.
b. Thốn kê diện tích đất trong khu vực đề án của từng hộ nông dân góp vào DNNNo-NT thí điểm (đã được và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
c. Lập phương án chuyển đổi, hợp pháp hoá theo quy định diện tích đất với chính quyền địa phương (nếu thấy cần thiết).
d. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất và thủ tục chuyển giao:
- Các cổ đông sáng lập DNNNo-NT thí điểm, lựa chọn phương án xác định giá trị quyền sử dụng đất, nhằm khuyến khích các cổ đông góp vốn bằng tiền hoặc giá trị quyền sử dụng đất.
- Các cổ đông tham gia DNNNo-NT thí điểm làm thủ tục góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thông qua Ngân hàng hoặc Tổ chức tài chính bảo lãnh, nhằm bảo đảm tính hợp pháp cho DNNNo-NT thí điểm quản lý, sử dụng đất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- UBND thành phố cho phép việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời hạn là 20 năm kể từ ngày quyết định thành lập DNNNo-NT thí điểm.
Điều 11. Việc quản lý, sử dụng đất đai của DNNNo-NT thí điểm.
1. DNNNo-NT thí điểm có phương án đầu tư cải tạo, sử dụng đất theo đề án sản xuất kinh doanh được phê duyệt.
2. DNNNo-NT thí điểm được thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người ngoài doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Luật đất đai.
3. Khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, DNNNo-NT thí điểm thủ tục UBND thành phố xem xét, giải quyết theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Việc chuyển nhượng cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tuân theo Điều lệ DNNNo-NT thí điểm và các quy định về quản lý, sử dụng đất đai hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quy định trách nhiệm.
1. Ban chỉ đạo thành lập DNNNo-NT thí điểm Thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển DNNNo-NT thí điểm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Thành phố) chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn việc thành lập DNNNo-NT, xét duyệt kinh phí hỗ trợ theo Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 21 tháng 02 năm 2003 của UBND Thành phố và theo dõi tiến độ thành lập DNNNo-NT thí điểm; đồng thời tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo UBND Thành phố.
3. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan dự thảo, trình UBND Thành phố Kế hoạch thực hiện và hướng dẫn việc xây dựng đề án thành lập DNNNo-NT thí điểm.
4. Ngân hàng Nhà nước Hà Nội chỉ đạo hệ thống Ngân hàng (thương mại, chính sách xã hội), các Quỹ tín dụng hỗ trợ lãi suất theo quy định, tạo thuận lợi cho các DNNNo-NT thí điểm ra đời và hoạt động có hiệu quả.
5. UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã hướng dẫn, đôn đốc các DNNNo-NT thí điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo điều lệ và quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Uỷ ban nhân dân các xã tạo thuận lợi cho DNNNo-NT thí điểm ra đời và hoạt động có hiệu quả, nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
7. Các sở, ban, ngành Thành phố liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo thành lập DNNNo-NT thí điểm Thành phố, tạo điều kiện cho DNNNo-NT thí điểm hoạt động có hiệu quả.
8. Các cổ đông lập có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, thủ tục thành lập và tổ chức điều hành DNNNo-NT thí điểm hoạt động theo quy định của pháp luật và có hiệu quả.
Điều 13. Tổ chức kiểm tra thực hiện.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và phối hợp thực hiện những nhiệm vụ được giao theo Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các ngành liên quan, các cấp và các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai, báo cáo UBND Thành phố để xem xét, giải quyết kịp thời.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.