ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2005/QĐ.UB | Thị xã Cao Lãnh, ngày 02 tháng 02 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH.11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Ngành Xây dựng tại địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Hủy bỏ Quyết định số: 22/QĐ.UB ngày 07/10/1995 và Quyết định số: 20/QĐ.UB ngày 11/3/1996 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2005/QĐ.UB ngày 02 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) trong địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
Sở Xây dựng có trụ sở, tài khoản và con dấu riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Xây dựng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở;
4. Về quản lý xây dựng:
4.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng;
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4.4. Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật; cấp thu hồi giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn;
4.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề; theo dõi, tổng hợp tình hình năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
4.6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng thống nhất trong tỉnh; tham gia phối hợp Sở Tài Chính lập và thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình;
Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
5. Về quản lý vật liệu xây dựng:
5.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;
5.2. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
6. Về quản lý nhà ở, công sở:
6.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở và công sở;
6.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở, công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh;
6.3. Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý, sử dụng công sở trên địa bàn;
6.4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở;
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;
7.2. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện;
Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị, xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, xã theo phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7.3. Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;
7.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã) theo quy định của pháp luật;
7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn;
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
8.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;
8.3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8.4. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;
8.6. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành Xây dựng;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng tại tỉnh;
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện công tác cải cách hành chính của ngành theo quy định.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà theo thẩm quyền.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Tổ chức Sở.
1. Lãnh đạo Sở.
Sở Xây dựng có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc, Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Sở có trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn tỉnh. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công tác được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ;
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và các Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Quản lý kiến trúc - quy hoạch - Nhà ở, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật. Phòng Thẩm định.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng
+ Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
+ Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Ban quản lý dự án ngành xây dựng.
Điều 5. Giám đốc Sở Xây dựng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc.
Điều 6. Giám đốc Sở căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh để thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí cán bộ, công chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 7. Ở các huyện có Phòng Giao thông - Xây dựng, thị xã có Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trên phạm vi huyện, thị xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện, thị xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực xây dựng của Sở Xây dựng;
Nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng của phòng:
1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm năm, hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư do Ủy ban nhân dân huyện, thị giao;
2. Hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng;
3. Trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch vật liệu xây dựng;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý kiến trúc, quy hoạch; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo phân cấp;
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát hiện, báo cáo để Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị theo quy định của pháp luật;
6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức việc thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
8. Giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ngành Xây dựng;
11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở xây dựng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng.
Điều 8. Trưởng, Phó trưởng Phòng Giao thông - xây dựng, Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch UBND huyện, thị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo tiêu chuẩn quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Điều 9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ngành Xây dựng trong phạm vi xã như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật ngành Xây dựng cho nhân dân trên địa bàn xã;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ngành Xây dựng theo thẩm quyền;
3. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị; thực hiện việc hòa giải, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đối với các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, cải tạo, duy tu, bảo trì các công trình trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện;
6. Quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế; hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của xã;
7. Cấp, thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; xác nhận hồ sơ để cấp có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
8. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị về tình hình các hoạt động xây dựng trên địa bàn xã.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Với Bộ Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Xây dựng, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Xây dựng những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương
Điều 11. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Xây dựng có trách nhiệm chấp hành Nghị Quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, khi có yêu cầu Sở có trách nhiệm báo cáo, trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng Nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều 12. Với UBND tỉnh
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả hoạt động công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 13. Với các sở, ban, ngành tỉnh:
Đối với các sở, ban, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cơ quan;
Sở Xây dựng chủ động phối hợp với các ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, thi hành Luật Xây dựng và phối hợp kiến nghị với UBND tỉnh việc xử lý những việc vượt quá quyền hạn của ngành quản lý; Cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 14. Với UBND các huyện, thị:
Đối với UBND các huyện, thị là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo về chuyên môn ngành ở địa bàn;
Cùng với UBND các huyện, thị thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về xây dựng trên địa bàn huyện, thị theo kế hoạch được duyệt của tỉnh;
Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo cho UBND huyện, thị những chủ trương, chính sách quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về lĩnh vực xây dựng để UBND các huyện, thị chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Phối hợp với UBND huyện, thị nắm tình hình hoạt động trong công tác quản lý xây dựng trên địa bàn huyện, thị; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn cấp huyện, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt chế độ báo cáo đầy đủ mọi mặt hoạt động về xây dựng theo quy định (tháng, quý, sáu tháng, năm và đột xuất);
Sở Xây dựng tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của UBND huyện, thị theo Luật định và lắng nghe ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của địa phương, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định không phù hợp.
Điều 15. Với cơ quan chuyên môn cấp huyện, thị:
Là mối quan hệ thuộc cơ quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới;
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực Sở phụ trách đối với các cơ quan chuyên môn huyện, thị xã;
Cơ quan chuyên môn huyện, thị xã có trách nhiệm giúp UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực quản lý về xây dựng trên địa bàn mình quản lý; báo cáo kịp thời đầy đủ những diễn biến trong công tác theo quy định của Sở Xây dựng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.