ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2005/QĐ-UB | Quy Nhơn, ngày 24 tháng 1 năm 2005. |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VU, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH.
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 145/2004/QĐ-UB ngày 31.12.2004 của UBND tỉnh v/v đổi tên Ban Dân tộc và Miền núi;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ;
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc.
Điều 2: Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Ban Dân tộc theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 1 năm 2005).
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí, chức năng
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Định có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh;
Ban Dân tộc có khuôn dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định.
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.2- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.3- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.4- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
2.5- Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
2.6- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh...;
2.7- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao;
2.8- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2.9- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.10- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
2.11- Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với cơ quan Nhà nước ở địa phương để giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và qui định của pháp luật;
2.12- Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
2.13- Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;
2.14- Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.15- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
2.16- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.17- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt;
2.18- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc;
2.19- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
2.20- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.21- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3: Lãnh đạo Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
Trưởng Ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh và theo qui trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Nghiệp vụ.
Trưởng Ban Dân tộc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 5: Biên chế của Ban Dân tộc.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng, tính chất đặc điểm công tác Dân tộc của tỉnh ở từng thời kỳ, Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc cho phù hợp.
Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6: Ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 7: Ban Dân tộc nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh, có mối quan hệ với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố về công tác Dân tộc theo quy định của Nhà nước.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.