ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 18 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về việc dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2019;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 123/TB-UBND ngày 23/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày 20/11/2018; ý kiến thống nhất của lãnh đạo UBND tỉnh tại phiên họp giao ban ngày 29/3/2019;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 04/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2019”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/08/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12 tháng 04 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch hành động số 119/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 25/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25 tháng 1 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Công văn số 3504/BTTTT-THH ngày 08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019;
- Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
B. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
1. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh: Gồm 1 cổng chính, 39 cổng thành phần (25 của các cơ quan sở, ngành, UBND cấp huyện và 14 cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị khác) đã được xây dựng và đưa vào khai thác hoạt động, đồng thời liên kết đến một số trang của các tổ chức chính trị - xã hội khác của tỉnh. Cổng thông tin điện tử tỉnh thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin theo đúng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của người dân doanh nghiệp tích hợp Cổng thông tin điện tử và Hệ thống Quản lý văn bản Điều hành; tính từ đầu năm 2018 đến nay đã tiếp nhận 544 phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước đã tiếp nhận, xử lý và trả lời được 367 phản ánh, kiến nghị (364 phản ánh, kiến nghị trả lời đúng hạn chiếm 99,18%; 3 phản ánh, kiến nghị trả lời quá hạn chiếm 0,82%), còn 177 phản ánh, kiến nghị chưa tới hạn thời gian trả lời theo quy định đang được các cơ quan nhà nước tiếp nhận, xử lý.
Sáng kiến “Tích hợp chuyên mục trả lời phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử tỉnh với Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tỉnh Bắc Ninh” đã được công nhận là Sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với tỉnh năm 2018 theo Quyết định số 10/QĐ-HĐSK ngày 03/12/2018 của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh Bắc Ninh về việc Công nhận sáng kiến.
Trong năm 2018, thực hiện ứng dụng Zalo trong cải cách hành chính với một số tính năng: tích hợp với Cổng thông tin dịch vụ công để thông báo, tra cứu kết quả về việc tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính; tích hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tích hợp với Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành để thông báo tới các cán bộ, công chức, viên chức có văn bản cần xử lý.
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tích hợp Dịch vụ công trực tuyến: Hệ thống thông tin một cửa điện tử tích hợp Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/ được xây dựng đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật theo quy định và được kết nối đến tất cả các Sở, ban, ngành có TTHC, 8/8 UBND cấp huyện, 126/126 xã, phường, thị trấn. Tổng số thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh là 1752[1], trong đó đã cung cấp 367 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 31 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (Số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 do tỉnh triển khai là 335, số dịch vụ công còn lại do các cơ quan trung ương triển khai). Tỉnh đã thí điểm thành lập các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời xây dựng phần mềm một cửa điện tử tích hợp với cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/ để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Tỉnh đã ban hành Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bắc Ninh.
Trong năm 2018, tổng số thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ là 48 thủ tục hành chính, trong đó tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 là 16.513 hồ sơ; tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4 là 6.154 hồ sơ.[2]
Đã triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này tại Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích (đợt 1) theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Qua dịch vụ bưu chính công ích, tổng số hồ sơ tiếp nhận là 46.239 hồ sơ, tổng số hồ sơ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là 17.049 hồ sơ, doanh thu của tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đạt 1.870 triệu đồng.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
a) Về ứng dụng CNTT dùng chung
Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh: Tính đến cuối năm 2018, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh đã cấp được khoảng 9.289 tài khoản thư điện tử cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; trong đó gồm có 1.038 thư điện tử của cơ quan, đơn vị, 8.251 thư điện tử của cá nhân.
Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành: đã được thống nhất sử dụng duy nhất 01 phần mềm đảm bảo kết nối liên thông với Trục liên thông quốc gia cũng như triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đã được Sở Thông tin và Truyền thông triển khai cho các sở, ban, ngành, 8/8 huyện, thị xã, thành phố, 126/126 xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 và được quán triệt sử dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3990/UBND-XDCB ngày 30/12/2016. Trong năm 2018, Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành cũng được các cơ quan Đảng, đoàn thể sử dụng. Qua đó giúp cán bộ công chức trên toàn tỉnh làm quen với việc sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy, nâng cao hiệu quả làm việc cũng như tiết kiệm các chi phí văn phòng. Trong năm 2018, trên Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành đã có tổng số 316.663 văn bản được phát hành (được gọi là văn bản đi - trong đó gồm có: 144.750 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; 171.913 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã), tiếp nhận tổng số 338.756 văn bản (được gọi là văn bản đến - trong đó gồm có: 182.225 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; 156.531 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã).
Ứng dụng chữ ký số: Trong năm 2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp) tục tiến hành cấp phát thêm 285 chứng thư số cơ quan, tổ chức và chứng thư số cá nhân cho các lãnh đạo các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức đã được tiến hành cấp phát từ năm 2016-2017). Tính đến hết 2018, tổng số chứng thư số đã được cấp là 719, trong đó gồm 369 chứng thư số cho cơ quan, tổ chức; 350 chứng thư số cho cá nhân. Các cơ quan được cấp chứng thư số đã tích cực sử dụng để thực hiện gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cũng như thực hiện các dịch vụ thuế điện tử, bảo hiểm xã hội điện tử,...
b) Về phần mềm ứng dụng cơ bản
Ngoài các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành nêu trên, các phần mềm như: phần mềm tài chính-kế toán, phần mềm quản lý tài sản.... cũng đang được ứng dụng rộng rãi tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả trong hoạt động quản lý và điều hành.
3. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Trong năm 2018, tỉnh đã cũng đang triển khai một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu như:
Ban Quản lý các khu công nghiệp: ứng dụng GIS trong quản lý các khu công nghiệp dựa trên nền tảng GIS dùng chung, quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Sở Công thương: Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về lĩnh vực công thương trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh. Xây dựng CSDL về quản lý thị trường trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh.
Sở Giao thông vận tải: Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về lĩnh vực giao thông vận tải trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng CSDL về giáo dục, đào tạo tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các hệ thống CSDL khác.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh để cung cấp bộ công cụ để các cơ quan, đơn vị quản lý doanh nghiệp (Sở KH&ĐT, Cục thuế tỉnh, BHXH tỉnh,...) có thể cập nhật thông tin về doanh nghiệp nhằm tạo một CSDL doanh nghiệp địa phương với đầy đủ thông tin một cách thường xuyên liên tục.
Sở Nội vụ: Tạo lập CSDL cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; Triển khai tại tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Bước đầu xây dựng lộ trình để số hóa văn bản tài liệu lưu trữ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu được tổ chức và lưu trữ trong một CSDL tập trung và hoàn thiện hệ thống thông tin KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng Cơ sở dữ liệu về thông tin và truyền thông tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các hệ thống CSDL khác.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng CSDL di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh hướng tới mô hình thành phố thông minh để quản lý, quảng bá thông tin du lịch và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Xây dựng CSDL di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh hướng tới mô hình thành phố thông minh.
Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cụ thể như sau:
Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh đảm bảo sự kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, vv... giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh với các cơ quan trung ương, giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh với nhau.
Tỷ lệ cán bộ công chức có máy tính sử dụng: 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, 100% cán bộ công chức cấp huyện, khoảng 40% cán bộ công chức cấp xã có máy tính sử dụng trong công việc. Tuy nhiên, số máy tính đã được trang bị có cấu hình thấp còn nhiều.
Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và hầu hết các cơ quan cấp xã đã được kết nối mạng LAN, đáp ứng được nhu cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
Các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh đã được kết nối Internet tốc độ cao. Toàn bộ máy tính của cán bộ, công chức được kết nối internet (trừ các máy tính liên quan đến dữ liệu mật).
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và một số cơ quan khác trên địa bàn tỉnh đã được kết nối với hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu về trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước kết nối đến trung tâm dữ liệu của tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh: đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng bước đầu đáp ứng được nhu cầu đặt máy chủ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; dự án xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu (Data center) tỉnh được triển khai đúng tiến độ nhằm mục đích tập trung hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh để dễ dàng quản lý, khai thác sử dụng 24/7, hạn chế tối đa việc mất an toàn thông tin và dữ liệu.
Hệ thống camera giám sát: Đã triển khai lắp đặt 258 camera giám sát tại các điểm trọng yếu, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, địa điểm công cộng và điểm nút giao thông quan trọng. Hệ thống đã giúp điều tra nhanh và xử lý các vụ việc nhất là về an ninh trật tự, an toàn giao thông.
Thường xuyên chỉ đạo bảo đảm ATTT theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ TT&TT, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở TTTT ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, phổ biến, hướng dẫn, cảnh báo các cơ quan về ATTT.
Tiếp tục quán triệt thực hiện Quyết định số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó, đã ban hành các văn bản mới như: Quyết định số 226/QĐ-UBND ngày 04/05/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng năm 2018 nhằm triển khai thực hiện Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Quyết định số 622/QĐ-UBND ngày 04/05/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020; Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại; Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 10/10/2018 về việc thành lập đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai cài đặt hệ điều hành Windows bản quyền cho các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; triển khai cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Ký kết thỏa thuận hợp tác với Ban Cơ yếu Chính phủ về chương trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, bao gồm: Các hệ thống dùng chung (Mạng WAN nội tỉnh, Quản lý văn bản và điều hành, Thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Phần mềm dịch vụ công trực tuyến); Các hệ thống khác (gồm có Cơ sở dữ liệu đầu tư công - Sở KH&ĐT, Quản lý cuộc họp - HĐND tỉnh, Thông tin quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới - Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý cơ sở dạy nghề - Sở Lao động thương binh và Xã hội, Trang thông tin điện tử - Báo Bắc Ninh).
6. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh tỉnh gồm 15 thành viên theo Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh, trong đó Trưởng ban là đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, Phó trưởng ban là Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh, Ủy viên thường trực là đồng chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông. Đối với cấp sở, 100% sở, ban, ngành có Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phần. Đối với cấp huyện, phòng Văn hóa Thông tin đã chủ động tham mưu 100% UBND cấp huyện thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử và Ban biên tập Cổng thông tin điện tử cấp huyện. Các Ban chỉ đạo, Ban biên tập đã chỉ đạo khá thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT, tổ chức cập nhật kịp thời một số thông tin trên các trang thông tin điện tử.
Tuy nhiên, số lượng nhân lực ứng dụng CNTT vẫn còn thiếu và chưa được quan tâm đúng mức để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, đạt hiệu quả cao, góp phần xây dựng chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh.
Ngoài các văn bản đã nêu trên, tỉnh cũng đã ban hành nhiều văn bản liên quan việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Một số văn bản về gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính đã được ban hành như: Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 09/08/2018 về việc tăng cường các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Một số cơ chế, chính sách khác đã được ban hành có liên quan trong việc ứng dụng CNTT như: Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 358/2013/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 77-Ctr/TU ngày 27/4/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Kế hoạch hành động số 119/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh về việc duy trì, cải thiện thứ hạng ICT Index và IT Industry Index của tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 21/11/2017 của UBND tỉnh Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các ứng dụng CNTT dùng chung tỉnh Bắc Ninh;
Một số văn bản mới được ban hành như: Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Tỉnh ủy về Phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2018; Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Mã định danh các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
a) Thực hiện kế hoạch năm 2018:
Đã cơ bản hoàn thành khoảng 40,9% các dự án, nhiệm vụ đặt ra theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 ngoại trừ một số dự án đang tiếp tục triển khai do phân kỳ đầu tư trong nhiều năm.
(Chi tiết xem Phụ lục I kèm theo)
b) Thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020:
Đã hoàn thành 100% các dự án, nhiệm vụ đề ra đến hết năm 2018 theo Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ một số hạn chế như:
Một số cơ quan, đơn vị chưa sử dụng chung Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh (các đơn vị cần có thời gian và thực hiện theo lộ trình)
Một số cơ quan nhà nước chưa được tích hợp và chia sẻ dữ liệu với nhau dẫn đến khó khăn khi xây dựng dữ liệu lớn.
Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan, đơn vị còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng
Công tác bảo đảm an toàn thông tin còn bị động, còn thiếu cán bộ có chuyên môn cao về lĩnh vực an toàn thông tin, công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin còn ít, vẫn chưa được quan tâm, chú trọng nhiều.
C. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
Trong năm 2019, việc triển khai ứng dụng CNTT tập trung vào các mục tiêu chính sau đây:
Xây dựng triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh một cách đồng bộ theo kiến trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt.
Triển khai trang thông tin điện tử cấp xã nhằm tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Đẩy mạnh triển khai sử dụng chứng thư số đến 100% các cơ quan trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và đảm bảo an toàn an ninh thông tin; tiếp tục triển khai cấp chứng thư số cá nhân cho các cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành, các UBND cấp huyện và đơn vị trực thuộc.
Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
Triển khai thực hiện các cơ sở dữ liệu trọng điểm gồm cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu bệnh án điện tử, cơ sở dữ liệu nền địa lý là cơ sở xây dựng chính quyền điện tử hướng tới thành phố thông minh.
Tiếp tục triển khai hệ thống camera giám sát tại các địa điểm trọng yếu ở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2019, việc triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử của tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Cụ thể từng nhiệm vụ như sau:
1. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/ theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Xây dựng và đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Triển khai trang thông tin điện tử cấp xã nhằm cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời giúp cho việc trao đổi thông tin giữa nhà nước và người dân, doanh nghiệp được dễ dàng, minh bạch.
Các cơ quan chức năng định kỳ tổ chức đối thoại trực tuyến, tăng cường tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.
Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ di động trong tiếp nhận phản ánh thông tin KTXH, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, phục vụ CCHC, cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước của một số sở, ban, ngành như: Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa -Thể thao và Du lịch, Y tế,...
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Tiếp tục triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ GIS phục vụ công tác quản lý trong các lĩnh vực của các ngành xây dựng, tài nguyên môi trường...
Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng chữ ký số...đảm bảo an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng, tiến tới sử dụng trao đổi công việc giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn bằng văn bản điện tử hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt là một số ngành như y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường...
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử theo Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt và được cập nhật, bổ sung vào năm 2019. Một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tiêu biểu được triển khai như: phần mềm Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh; Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng GIS về an toàn thông tin; Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trường, vụ án; CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh; Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phục vụ công tác quản lý; ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ thống thông tin du lịch phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh; Cơ sở dữ liệu điện tử lưu trữ di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh; ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch của tỉnh; số hóa tài liệu hồ sơ dự án, đồ án quy hoạch.
4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
Nâng cấp và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP; tích hợp một số hệ thống thông tin của tỉnh với cơ quan Trung ương.
Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng CNTT của các ngành và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trung tâm dữ liệu được triển khai hoàn thiện đưa vào hoạt động bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Bước đầu thực hiện các bước tiến hành xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh và các Trung tâm điều hành của một số ngành như: công an, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường,...
Đẩy mạnh việc triển khai, kết nối sử dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh. Phát triển, hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, triển khai vận hành trên đường truyền tốc độ cao đảm bảo chất lượng về hình ảnh, âm thanh tại các điểm cầu các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và liên thông với hệ thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
Đẩy mạnh việc hiện đại hóa hạ tầng CNTT, góp phần tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã: Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã thành bộ phận một cửa ở cơ sở; Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm 2019.
Mở rộng triển khai hệ thống camera giám sát, camera giao thông trên địa bàn toàn tỉnh như trụ sở các cơ quan nhà nước, các điểm di tích lịch sử, các điểm nút giao thông, các điểm tập trung đông người, trường học, bệnh viện,... qua đó đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn.
5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Triển khai các hoạt động cảnh báo an toàn thông tin, tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm: hệ thống thư điện tử, hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, dịch vụ công trực tuyến,...
Tăng cường đầu tư về thiết bị và triển khai các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát mã độc tập trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh; Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh;...
Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thuộc khối Đảng, các cơ quan nhà nước khác.
Triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý văn bản, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử,...) nhằm đảm bảo tính pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu an toàn trên môi trường mạng. Triển khai ứng dụng chữ ký số trên điện thoại thông minh.
Tăng cường đầu tư về thiết bị và nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Quân đội, Công an, Cơ yếu, Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn mở.
6. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
Bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT có đủ năng lực và trình độ cho các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách về CNTT: bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước và cải cách hành chính; bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật, an toàn, an ninh thông tin; quản trị cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử thành phần phục vụ việc triển khai các trang thông tin điện tử cấp xã; thí điểm triển khai mô hình giáo dục STEM,...
Trên cơ sở các chỉ đạo của Trung ương và căn cứ thực tế của địa phương, tiếp tục ban hành các văn bản quy định liên quan hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Một số văn bản dự kiến triển khai như: Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (thay thế Quyết định 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh), ...
8. Triển khai xây dựng thành phố thông minh
Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12 tháng 04 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030 đã xác định đưa giải pháp xây dựng thành phố thông minh là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. Căn cứ mô hình thành phố thông minh, mục tiêu và lộ trình triển khai các dự án trọng điểm được phê duyệt tại Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 , các cơ quan xác định các dự án triển khai năm 2019 đảm bảo phù hợp với yêu cầu cấp thiết của ngành, địa phương. Một số lĩnh vực quan trọng được ưu tiên triển khai theo thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy số 458-TB/TU ngày 16 tháng 02 năm 2017 bao gồm: hạ tầng CNTT, giáo dục, an ninh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
1. Giải pháp môi trường chính sách
Ban hành một số văn bản đảm bảo môi trường pháp lý để thúc đẩy, triển khai ứng dụng CNTT, ưu tiên các văn bản, chính sách như:
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh theo Khung kiến trúc mới do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Hoàn thiện các quy chế, quy định về an toàn thông tin; quy chế về ứng dụng chữ ký số; các cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng; chính sách khuyến khích hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm; quy chế, quy định nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT
2. Giải pháp tài chính
Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Đồng thời ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp huyện cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ theo quy định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn lực từ xã hội, thuê dịch vụ, vốn đầu tư nước ngoài,... để thực hiện Kế hoạch; tăng cường thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Giải pháp gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách quy trình, thủ tục hành chính. Xây dựng quy chế, chương trình phối hợp giữa cơ quan nội vụ với thông tin và truyền thông để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử; quản lý, thực hiện quy trình ISO điện tử.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
Kiện toàn hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với Ủy ban quốc gia về chính phủ điện tử; phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của các đơn vị chuyên trách CNTT.
Bảo đảm tuân thủ và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phù hợp với chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với thực tế của tỉnh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện nghiêm Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Căn cứ thực tế, tình hình triển khai để thực hiện nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử như Điện toán đám mây (Cloud Computing), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), Internet kết nối vạn vật (Internet of Things -IoT), Dữ liệu lớn (Bigdata), phát triển ứng dụng trên các nền tảng di động (mobility),...
6. Giải pháp nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên Đài phát thanh - Truyền hình, báo Bắc Ninh, Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (bacninh.gov.vn) và các cổng thông tin điện tử thành phần....và thông qua các hội nghị, hội thảo, nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng CNTT, về an toàn an ninh thông tin, về kiến trúc chính quyền điện tử, về chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh và hướng tới thành phố thông minh.
IV. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
Danh mục dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT dự kiến triển khai năm 2019.
(Chi tiết xem Phụ lục II kèm theo)
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chịu trách nhiệm về những nội dung tham mưu đề xuất thực hiện các nội dung liên quan đến kế hoạch này đảm bảo đúng trình tự, quy định hiện hành; trên nguyên tắc các đề án phát huy hiệu quả, khai thác ngay khi bàn giao đưa vào sử dụng; triển khai theo thứ tự ưu tiên, tiết kiệm, hiệu quả, không chồng chéo; có tính kế thừa và kết nối với các phần mềm, các thiết bị và hệ thống CNTT có liên quan.
- Phát huy sáng kiến để tăng hiệu quả của trung tâm dữ liệu, nhằm giảm thiểu vốn và chi phí hoạt động trong khi vẫn xây dựng và duy trì thành công hạ tầng trung tâm dữ liệu
- Tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh trong việc triển khai kế hoạch thuê một số dịch vụ CNTT nhằm triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá chỉ số ICT Index tại các cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT gắn liền với cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các chương trình, dự án CNTT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, tập huấn về CNTT cho các cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng CNTT được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Trong quá trình triển khai thực hiện cần rà soát, báo cáo đánh giá hiệu quả của từng chương trình, đề án, dự án đã và đang triển khai thực hiện; kịp thời phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý đối với những đề án, dự án khi triển khai thực hiện chưa đáp ứng hết yêu cầu đặt ra (chưa có tính dự báo, lỗi thời, không tương thích với tốc độ phát triển CNTT). Hàng quý (hoặc đột xuất), tổng hợp các công việc rà soát, đánh giá hiệu quả của các dự án, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan: Hướng dẫn việc trình thẩm định, phê duyệt dự án đúng theo trình tự, quy định của Pháp luật về đầu tư; bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT theo quy định.
3. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm cân đối kinh phí cho các chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo đúng trình tự, quy định của Pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, trong đó xác định rõ kế hoạch, trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4 với người dân, doanh nghiệp, trong trao đổi văn bản điện tử và triển khai phần mềm một cửa điện tử.
Đưa kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số ICT Index của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh vào trong các tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền trong công tác đào tạo, tập huấn về CNTT cho cán bộ công chức theo quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về CNTT phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư phát triển CNTT của tỉnh đảm bảo không chồng chéo, phát huy hiệu quả.
6. Các cơ quan, đơn vị
Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, nhiệm vụ nêu trong danh mục tại Phụ lục, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo quy định hiện hành và kiến trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt, bảo đảm lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
Tăng cường sử dụng các hệ thống CNTT hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc; đây mạnh việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT; tăng cường chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo đúng lộ trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 169/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Tổng số dự án là 44, trong đó: - Số dự án hoàn thành: 18 (chiếm 40,9%) - Số dự án chưa thực hiện: 13 (chiếm 29,5%) - Số dự án đang thực hiện: 8 (chiếm 18,2%) - Số dự án không thực hiện: 5 (chiếm 11,4%) | Tổng số vốn (SNKT) 388,28 tỷ, trong đó: - CQĐT: 60.28 tỷ, thực hiện 47,57 tỷ (đạt 78,9%) - TPTM: 328 tỷ, thực hiện 100 tỷ (đạt 30,5%) Tổng cộng đã thực hiện 147,57 tỷ (đạt 38%) |
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Thời gian triển khai | Tổng kinh phí | Kinh phí năm 2018 | Thực hiện năm 2018 | Dự kiến kết quả hết năm 2018 | |
Sự nghiệp kinh tế | Khác | |||||||
A | XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ |
| 177.18 | 60.28 | 12.80 | 47.57 |
| |
I | Cơ sở dữ liệu |
|
| 101.90 | 26.60 | 8.00 | 19.60 |
|
1 | Ứng dụng GIS trong quản lý các khu công nghiệp | Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2018 | 2.90 | 2.10 |
| 2.10 | Hoàn thành |
2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về quản lý ngành công thương | Sở Công thương | 2017-2018 | 2.30 | 1.30 |
| 1.30 | Hoàn thành |
3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS trong ngành giao thông vận tải | Sở Giao thông vận tải | 2017-2018 | 1.80 | 0.80 |
| 0.80 | Hoàn thành |
4 | CSDL về giáo dục tỉnh Bắc Ninh | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2018-2019 | 12.50 |
| 4.00 |
| Chưa thực hiện |
5 | CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2018-2019 | 4.00 | 3.00 |
| 3.00 | Đang thực hiện |
6 | Nâng cấp và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | 2018-2020 | 5.00 | 5.00 |
| 5.00 | Đang thực hiện |
7 | Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | 2018-2019 | 6.00 | 3.00 |
| 3.00 | Đang thực hiện |
8 | Xây dựng cơ sở dữ liệu công dân tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017-2018 | 7.00 | 7.00 |
| 0.00 | Chính phủ giao Bộ Công an thực hiện |
9 | Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng CSDL ngành thông tin và truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 1.60 | 1.60 |
| 1.60 | Hoàn thành |
10 | Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ thống thông tin du lịch phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2018 | 0.50 | 0.50 |
| 0.50 | Hoàn thành |
11 | Xây dựng CSDL di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh hướng tới mô hình thành phố thông minh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2018-2019 | 45.00 |
|
| 0.00 | Chưa thực hiện |
12 | Ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch tỉnh Bắc Ninh | Sở Xây dựng | 2017-2018 | 3.30 | 2.30 |
| 2.30 | Đang thực hiện |
13 | CSDL hồ sơ quản lý sức khỏe người dân tỉnh Bắc Ninh | Sở Y tế | 2017-2018 | 10.00 |
| 4.00 |
| Không thực hiện |
II | Ứng dụng CNTT |
|
| 58.27 | 22.47 | 4.00 | 17.47 |
|
14 | Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh. Triển khai thí điểm tại một số sở, ngành và UBND thành phố Bắc Ninh. | Sở Thông tin và Truyền thông | 2016-2017 | 14.74 | 2.50 |
| 2.50 | Hoàn thành |
15 | Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018-2019 | 18.00 | 11.20 |
| 11.20 | Hoàn thành |
16 | Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành, liên thông đến cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | 2016-2017 | 4.48 | 0.22 |
| 0.22 | Hoàn thành |
17 | Triển khai phần mềm quản lý văn bản điều hành cho các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 2.95 | 2.95 |
| 2.95 | Hoàn thành |
18 | Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018-2019 | 7.00 | 5.00 |
| 0.00 | Chuyển sang thực hiện trong dự án Trung tâm điều hành thành phố thông minh |
19 | Hệ thống quản lý bệnh viện | Sở Y tế | 2018-2019 | 10.50 |
| 4.00 |
| Không thực hiện |
20 | Hệ thống quản lý báo cáo và lập kế hoạch Thanh tra tỉnh Bắc Ninh | Thanh tra tỉnh | 2018 | 0.60 | 0.60 |
| 0.60 | Hoàn thành |
III | An toàn thông tin |
|
| 14.30 | 8.50 | 0.80 | 8.50 |
|
21 | Triển khai thực hiện Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 2.00 | 2.00 |
| 2.00 | Hoàn thành |
22 | Trang bị bản quyền phần mềm để đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018-2019 | 10.00 | 5.00 |
| 5.00 | Hoàn thành |
23 | Phân tích dữ liệu mạng xã hội bảo đảm an toàn thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 0.50 | 0.50 |
| 0.50 | Hoàn thành |
24 | Triển khai hệ thống quét mã độc tập trung cho các cơ quan nhà nước năm 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 1.80 | 1.00 | 0.80 | 1.00 | Hoàn thành |
IV | Nhân lực CNTT |
|
| 2.71 | 2.71 | 0.00 | 2.00 |
|
25 | Tập huấn chứng thư số | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 0.71 | 0.71 |
| 0.00 | Không thực hiện do đã được cấp kinh phí từ nguồn khác |
26 | Hỗ trợ thiết bị điện tử, CNTT cho người khiếm thị | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 0.50 | 0.50 |
| 0.50 | Hoàn thành |
27 | Tổ chức ngày hội STEM 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 0.20 | 0.20 |
| 0.20 | Hoàn thành |
28 | Đào tạo triển khai phần mềm dịch vụ công tích hợp một cửa cho cán bộ cấp xã | Trung tâm Hành chính công tỉnh | 2018 | 1.30 | 1.30 |
| 1.30 | Hoàn thành |
B | XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THÔNG MINH |
|
|
|
|
|
| |
| Tổng số |
| 2,942 | 328 | 3 | 118 |
| |
29 | Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017-2018 | 570 | 100 |
| 100 | Đang thực hiện |
30 | Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018-2019 | 400 | 150 |
|
| Đang thực hiện |
31 | Triển khai hệ thống camera giám sát trên địa bàn thành phố Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017-2018 | 18 | 18 |
| 18 | Hoàn thành |
32 | Triển khai hệ thống camera giám sát giai đoạn II | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018-2019 | 300 | 30 |
|
| Đang thực hiện, đề xuất điều chỉnh quy mô, thời gian thực hiện |
33 | Đào tạo nhân lực cho thành phố thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2018 | 3 |
| 3 |
| Đang thực hiện |
34 | Trung tâm chỉ huy, điều hành công an tỉnh Bắc Ninh | Công an tỉnh | 2018- 2019 | 200 |
|
|
| Chưa thực hiện |
35 | Xây dựng hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo sớm các vấn đề có thể xảy ra và trung tâm điều hành giám sát an ninh công cộng | Công an tỉnh | 2018-2019 | 96 | 30 |
|
| Chưa thực hiện |
36 | Nâng cao năng lực đảm bảo an ninh cho công an tỉnh Bắc Ninh | Công an tỉnh | 2018-2019 | 180 |
|
|
| Chưa thực hiện |
37 | Đầu tư trang thiết bị và phương tiện PCCC | Cảnh sát PCCC | 2018-2019 | 150 |
|
|
| Chưa thực hiện |
38 | Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc Ninh | Sở Giao thông vận tải | 2018-2019 | 250 |
|
|
| Chưa thực hiện |
39 | Xây dựng hệ thống mạng xã hội học tập trực tuyến | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2018- 2019 | 15 |
|
|
| Chưa thực hiện |
40 | Trường nghề thông minh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2018-2019 | 200 |
|
|
| Chưa thực hiện |
41 | Trung tâm điều hành môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018-2019 | 100 |
|
|
| Chưa thực hiện |
42 | Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực hoạt động quản lý của ngành tài nguyên môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018-2019 | 80 |
|
|
| Chưa thực hiện |
43 | Quản lý đô thị thông minh | Sở Xây dựng | 2018-2019 | 100 |
|
|
| Chưa thực hiện |
44 | Nâng cấp hệ thống chiếu sáng thông minh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh | UBND TP Bắc Ninh | 2018-2019 | 280 |
|
|
| Chưa thực hiện |
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ THÀNH PHỐ THÔNG MINH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 169/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mô tả, mục tiêu, quy mô nội dung đầu tư | Thời gian triển khai | Tổng kinh phí (dự kiến) | Kinh phí năm 2019 | Ghi chú | |
Sự nghiệp kinh tế | Khác | |||||||
| TỔNG SỐ |
| 2,504.04 | 576.54 | 261.30 |
| ||
A | DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP |
| 2,264.70 | 497.70 | 186.30 |
| ||
I | LĨNH VỰC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ | |||||||
1 | CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cung cấp bộ công cụ để các cơ quan, đơn vị quản lý doanh nghiệp (Sở KH&ĐT, Cục thuế tỉnh, BHXH tỉnh,...) có thể cập nhật thông tin về doanh nghiệp nhằm tạo một CSDL doanh nghiệp địa phương với đầy đủ thông tin một cách thường xuyên liên tục. | 2018-2019 | 4.00 | 4.00 |
| Dự án chuyển tiếp |
2 | Nâng cấp và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | Tạo lập CSDL cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; Triển khai tại tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp. | 2018-2020 | 5.00 |
|
| Dự án chuyển tiếp (đã bố trí 5 tỷ theo QĐ 112) |
3 | Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh | 2018-2019 | 6.00 | 3.00 |
| Dự án chuyển tiếp |
4 | Ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch của tỉnh | Sở Xây dựng | Đầu tư xây dựng hệ thống GIS quản lý công tác quy hoạch xây dựng, cơ sở dữ liệu cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | 2017-2019 | 3.40 |
|
| Dự án chuyển tiếp (gia hạn đến 2019) |
5 | Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phục vụ công tác quản lý | Sở Tài nguyên và Môi trường | Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu được tổ chức và lưu trữ trong một CSDL tập trung và hoàn thiện hệ thống thông tin KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | 2018-2019 | 5.60 |
| 5.60 | Dự án chuyển tiếp, vốn SN TNMT |
II | LĨNH VỰC THÀNH PHỐ THÔNG MINH | |||||||
1 | Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh (giai đoạn 2) đáp ứng yêu cầu của thành phố thông minh | 2017-2019 | 570.00 | 180.00 |
| Gia hạn thời gian thực hiện DA (DA chuyển tiếp) |
2 | Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng trung tâm điều hành chung (trung tâm cấp I) các hoạt động của tỉnh theo mô hình thành phố thông minh | 2018-2021 | 520.00 | 100.00 |
| Điều chỉnh giảm quy mô đầu tư và tăng thời gian thực hiện |
3 | Triển khai hệ thống camera giám sát giai đoạn II | Sở Thông tin và Truyền thông | - Mở rộng triển khai camera giám sát an ninh, camera giao thông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh - Ứng dụng các công nghệ thông minh để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống camera, xây dựng thành phố an toàn hơn | 2018-2021 | 500.00 | 100.00 |
| Điều chỉnh tăng quy mô đầu tư và thời gian thực hiện |
4 | Dự án xây dựng Trung tâm điều hành và hệ thống thu thập thông tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh | Công an tỉnh | Dự án xây dựng trung tâm điều hành và hệ thống thu thập thông tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh | 2018-2020 | 250.00 | 80.70 |
| Điều chỉnh gộp 02 nội dung, giảm tổng quy mô đầu tư, tăng thời gian thực hiện |
5 | Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc Ninh | Sở Giao thông vận tải | Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc Ninh | 2018-2020 | 220.00 | 30.00 |
| Điều chỉnh giảm quy mô đầu tư và tăng thời gian thực hiện |
6 | Trung tâm điều hành ngành tài nguyên và môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thành lập trung tâm điều hành môi trường tỉnh Bắc Ninh (trung tâm cấp II), điều hành các hoạt động về môi trường | 2019-2020 | 180.70 |
| 180.70 | Điều chỉnh thời gian thực hiện (Vốn SN TNMT) |
B | DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI |
| 239.34 | 78.84 | 75.00 |
| ||
1 | Số hóa tài liệu lưu trữ | Văn phòng UBND tỉnh | Số hóa tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh | 2019-2020 | 5.00 | 5.00 |
|
|
2 | Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã thành bộ phận một cửa ở cơ sở | Sở Thông tin và Truyền thông | Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã thành bộ phận một cửa ở cơ sở | 2019-2020 | 3.20 | 3.20 |
|
|
3 | Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm 2019 | 2019-2020 | 26.00 | 10.00 |
|
|
4 | Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP | Sở Thông tin và Truyền thông | Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP; tích hợp một số hệ thống thông tin của tỉnh với cơ quan Trung ương | 2019-2020 | 15.00 | 10.00 |
| Thực hiện QĐ 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 |
5 | Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai ứng phó sự cố an toàn thông tin; Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh | 2019 | 2.80 | 2.80 |
|
|
6 | Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | 2019-2020 | 13.60 | 13.60 |
|
|
7 | Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 | Sở Thông tin và Truyền thông | Nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh. | 2019-2020 | 1.00 | 1.00 |
| Thực hiện QĐ 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 |
8 | Xây dựng hệ thống tổng hợp, xác thực và cung cấp dữ liệu tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng hệ thống tổng hợp dữ liệu trên các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, xác thực mức độ chính xác của dữ liệu và cung cấp dữ liệu phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính và phát triển các ứng dụng của thành phố thông minh | 2019-2021 | 15.00 | 10.00 |
|
|
9 | Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát mã độc tập trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát mã độc tập trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh | 2019 | 1.44 | 1.44 |
|
|
10 | Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh | Ban Quản lý các khu công nghiệp | Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh | 2019-2020 | 5.50 | 3.00 |
|
|
11 | Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển quân tỉnh Bắc Ninh | Bộ Chỉ huy Quân Sự tỉnh | Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển quân tỉnh Bắc Ninh | 2019-2020 | 5.00 | 3.00 |
| Theo Công văn 3157-UBND-XDCB của UBND tỉnh |
12 | Xây dựng phần mềm tổ chức, quản lý Hội chợ triển lãm trực tuyến | Sở Công thương | Xây dựng phần mềm tổ chức, quản lý Hội chợ triển lãm trực tuyến | 2019 | 0.50 |
| 0.50 | Nguồn vốn Trung ương |
13 | Xây dựng thư viện điện tử KHCN | Sở Khoa học và Công nghệ | Xây dựng thư viện điện tử KHCN | 2019 | 4.00 |
| 4.00 | Vốn SN KHCN |
14 | Ứng dụng IoT (Internet of things) và ứng dụng điện tử hạt nhân để phát hiện nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát pháp quy phù hợp với các cơ sở thu mua và tái chế sắt, thép phế liệu trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Ứng dụng IoT (Internet of things) và ứng dụng điện tử hạt nhân để phát hiện nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát pháp quy phù hợp với các cơ sở thu mua và tái chế sắt, thép phế liệu trên địa bàn tỉnh | 2018-2019 | 2.50 |
| 1.00 | Vốn SN KHCN |
15 | Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết và quản lý thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết và quản lý thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | 2019-2021 | 10.00 | 3.00 |
|
|
16 | Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | 2019-2021 | 9.50 |
| 9.50 | Vốn Trung ương |
17 | Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố | 2019-2020 | 3.00 | 2.00 |
|
|
18 | Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Ninh | 2019-2020 | 3.00 | 2.00 |
|
|
19 | Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp | Sở Tư pháp | Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp | 2019-2020 | 2.00 | 2.00 |
|
|
20 | Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh | Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch | Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh | 2019-2020 | 45.00 | 3.00 |
| Theo Quyết định 316/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 |
21 | Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bắc Ninh | Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch | Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bắc Ninh | 2019 | 0.80 | 0.80 |
|
|
22 | Số hóa tài liệu hồ sơ dự án, đồ án quy hoạch | Sở Xây dựng | Triển khai số hóa tài liệu, văn bản lưu trữ và xây dựng phần mềm lưu trữ nhằm quản lý và khai thác hiệu quả tài liệu điện tử. | 2019-2020 | 5.00 | 2.50 |
|
|
23 | Hệ thống Telemedicine tại các đơn vị khám chữa bệnh | Sở Y tế | Hệ thống Telemedicine tại các đơn vị khám chữa bệnh (15 đơn vị) | 2019 | 20.00 |
| 20.00 | Đầu tư công |
24 | Hệ thống PACS | Sở Y tế | Xây dựng Hệ thống PACS (hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh trong y khoa) cho các cơ sở KCB | 2019 | 10.00 |
| 10.00 | Nguồn thu dịch vụ KCB |
25 | Phần mềm tích hợp hệ thống quản lý xét nghiệm | Sở Y tế | Phần mềm tích hợp hệ thống quản lý xét nghiệm | 2019 | 5.00 |
| 5.00 | Nguồn thu dịch vụ KCB |
26 | Hệ thống thông tin quản lý và thống kê y tế | Sở Y tế | Hệ thống thông tin quản lý và thống kê y tế | 2019 | 20.00 |
| 20.00 | Đầu tư công |
27 | Phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử | Sở Y tế | Phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử | 2019 | 5.00 |
| 5.00 | SNYT |
28 | Xây dựng phần mềm theo dõi thực hiện các quyết định kết luận sau thanh tra, kiểm tra | Thanh tra tỉnh | Xây dựng phần mềm theo dõi thực hiện các quyết định kết luận sau thanh tra, kiểm tra | 2019 | 0.50 | 0.50 |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.