ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1660/QĐ-CTUBND | Bình Định, ngày 22 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế của Sở Nông nghiệp và PTNT;
Xét đề của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão tổ chức, hoạt động theo Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-CTUBND ngày 22/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về thủy lợi và phòng, chống lụt, bão trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền:
a. Các quyết định, chỉ thị, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, cơ chế chính sách, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành thủy lợi, quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh;
b. Dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành đã được UBND tỉnh ban hành.
3. Về quản lý thủy lợi:
a. Xây dựng, thẩm định, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án điều tra cơ bản, dự án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi các vùng, các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội, phòng chống tác hại do úng, ngập, hạn hán, xâm nhập mặn gây ra theo phân công, ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT;
b. Quản lý việc khai thác, sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Quản lý việc khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi;
d. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đảm bảo an toàn hồ chứa, quy trình điều tiết nước cho hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện;
đ. Cấp thu hồi, gia hạn giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi và các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo phân công, ủy quyền của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;
e. Kiểm tra, hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, quản lý, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, công trình cấp, thoát nước nông thôn; việc tổ chức khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi.
4. Về quản lý công tác phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh về kế hoạch, biện pháp huy động các nguồn lực, vật tư, phương tiện để phòng chống, khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi; xử lý sự cố công trình thủy lợi;
b. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi; xử lý sự cố công trình thủy lợi đảm bảo sản xuất.
5. Về quản lý đê điều:
a. Xây dựng, thẩm định, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án điều tra cơ bản, dự án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ trên các hệ thống sông theo phân công, ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT;
b. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo xử lý kỹ thuật các sự cố về đê điều; phương án phòng tránh, xử lý, khắc phục hậu quả các sự cố về đê điều;
c. Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT.
6. Về công tác phòng, chống lụt, bão:
a. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước trong việc thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật;
c. Tổ chức theo dõi, cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ trong tỉnh; phối hợp với các ngành, các tổ chức và các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh, Trung ương thực hiện phương án, biện pháp xử lý các sự cố về các công trình thủy lợi và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả lụt bão, thiên tai gây ra;
d. Đề xuất với Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh, Trung ương việc điều tiết lũ các hồ chứa nước trong tỉnh để cắt lũ vùng hạ lưu, hạ du;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ; các biện pháp di dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân; biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
e. Đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định huy động các nguồn lực, vật lực, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân để phục vụ cho công tác phòng, chống lụt, bão, hộ đê, cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật;
g. Quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão theo phân cấp, ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
7. Về chống sạt lở ven sông, ven biển:
a. Tổ chức kiểm tra, theo dõi, tổng hợp hiện trạng sạt lở và cảnh báo nguy cơ sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
b. Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương kịp thời đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phương án phòng tránh, xử lý, khắc phục hậu quả các sự cố sạt lở ven sông, ven biển;
c. Trình Giám đốc Sở thỏa thuận về hồ sơ thiết kế kỹ thuật đối với các công trình có liên quan đến đê điều, phòng, chống lụt, bão thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và PTNT theo đề nghị của các sở, ngành, địa phương.
8. Về khoa học công nghệ:
a. Đề xuất trình Giám đốc Sở chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành;
b. Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phạm vi hoạt động của Chi cục;
c. Quản lý thông tin khoa học công nghệ về chuyên ngành thủy lợi, đê điều phòng, chống lụt, bão.
9. Về hợp tác quốc tế:
a. Xây dựng trình Giám đốc Sở chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
b. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân công, ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục:
a. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách, quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực, ngành;
b. Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực ngành theo quy định của pháp luật.
11. Về thanh tra, kiểm tra:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi Chi cục quản lý theo quy định;
b. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục; tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
c. Phối hợp với Thanh tra Sở, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
12. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chế độ chính sách; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho các đối tượng có liên quan.
13. Thực hiện công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Chi cục.
14. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và PTNT.
15. Quản lý công chức, viên chức, người lao động, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT.
16. Quản lý tài chính, tài sản, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
Lãnh đạo của Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão gồm: Chi cục trưởng và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
1. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ các mặt hoạt động của Chi cục.
2. Các Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Chi cục trưởng, trực tiếp phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; được thay mặt Chi cục trưởng giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục trưởng khi được Chi cục trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức của UBND tỉnh.
Điều 4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp;
2. Phòng Quy hoạch - Kế hoạch;
3. Phòng Kỹ thuật Thủy lợi - Đê điều;
4. Phòng Quản lý Phòng chống lụt bão - Tìm kiếm cứu nạn;
5. Các Hạt Quản lý đê điều thuộc Chi cục: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu công tác quản lý đê điều thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án thành lập các Hạt Quản lý đê điều trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc quản lý nhà nước của Chi cục ở mỗi thời kỳ, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão xây dựng đề án thành lập mới, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Chi cục trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt theo thẩm quyền.
Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức các chức danh Trưởng, Phó của phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Chi cục thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 6. Biên chế, công chức, viên chức
1. Biên chế của Chi cục nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh giao hàng năm.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão lập kế hoạch biên chế báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão phân bổ biên chế cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động của Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT về tổ chức hoạt động của Chi cục; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Tổng cục Thủy lợi: Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt bão chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi; tổng hợp, kiến nghị và phản ảnh kịp thời với Tổng cục Thủy lợi để tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan chức năng của tỉnh:
a. Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT: Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Nông nghiệp và PTNT;
b. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT: Chi cục có quan hệ phối hợp với các phòng chuyên môn và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công và theo Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn của tỉnh:
a. Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão liên hệ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b. Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực hoạt động của Chi cục. Chi cục có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước.
4. Đối với UBND các huyện, thành phố: Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành thuộc chức năng, nhiệm vụ của Chi cục có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Chi cục trưởng Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động của Chi cục theo đúng nội dung của Quy định này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Chi cục.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình hoạt động nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy định , Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.