NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1654/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền;
Căn cứ Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Phòng, chống rửa tiền là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; có chức năng giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật và cam kết quốc tế về phòng, chống rửa tiền mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Cục Phòng, chống rửa tiền có con dấu riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án liên quan đến công tác phòng, chống rửa tiền trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ký ban hành.
2. Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền:
a. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, xử lý, lưu giữ, cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ về các giao dịch có nghi vấn; cảnh báo hoặc khuyến nghị tới các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan về những vấn đề nảy sinh từ các giao dịch được báo cáo; chuyển giao, cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tài liệu, hồ sơ vụ việc có liên quan tới rửa tiền để thanh tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
b. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
c. Đề xuất với Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ các thông tin về giao dịch có nghi vấn theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Tham mưu, giúp các cấp trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền:
a. Chuẩn bị nội dung đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện các điều ước và cam kết quốc tế về phòng, chống rửa tiền mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia trong phạm vi chức năng, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước;
c. Hướng dẫn, thực hiện việc trao đổi thông tin quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ xử lý thông tin phòng, chống rửa tiền.
5. Tiếp nhận, quản lý các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài về lĩnh vực phòng, chống rửa tiền theo phân cấp, ủy quyền.
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Tổng hợp và Hợp tác quốc tế
2. Phòng Thu thập và Xử lý thông tin.
3. Phòng Kỹ thuật và Quản trị mạng.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định.
Điều 4. Lãnh đạo điều hành
1. Lãnh đạo Cục Phòng, chống rửa tiền là Cục trưởng. Giúp việc Cục trưởng có một số Phó Cục trưởng. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng:
a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cục Phòng, chống rửa tiền được quy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục;
b. Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của Cục;
c. Được ký các giấy tờ, văn bản hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d. Đề xuất với Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật;
đ. Quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức của đơn vị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Cục trưởng:
a. Chấp hành sự phân công của Cục trưởng; giúp Cục trưởng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của Cục, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
b. Ký thay Cục trưởng trên một số giấy tờ, văn bản hành chính và nghiệp vụ theo sự phân công của Cục trưởng;
c. Khi Cục trưởng vắng mặt, một Phó Cục trưởng được ủy nhiệm (bằng văn bản) thay mặt Cục trưởng điều hành, giải quyết các công việc của Cục, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và phải báo cáo lại khi Cục trưởng có mặt.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỐNG ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.