UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/2011/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 66/2011/TT-BTC ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ- HĐND ngày 9.12.2011 của HĐND tỉnh Bắc Ninh khóa 17 về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Cục thuế Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/2011/QĐ-UBND ngày 28.12.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định chi tiết về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đồng tiền thu lệ phí là Việt Nam đồng.
Điều 3. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí là để bù đắp chi phí và phù hợp với khả năng đóng góp của tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức, cá nhân khi được Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Mức thu:
Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là: 200.000 đồng/Giấy phép (Hai trăm nghìn đồng). Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu là 50.000 đồng/lần (Năm mươi nghìn đồng).
3. Đơn vị thu lệ phí: Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
4. Quản lý sử dụng:
4.1. Sở Giao thông vận tải được để lại 65% (sáu mươi lăm phần trăm) số tiền thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để chi cho các nội dung cụ thể sau:
- Chi mua Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, sổ sách theo dõi việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Chi sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Chi trực tiếp phục vụ cho công tác thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, … theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi các khoản thường xuyên khác trực tiếp phục vụ cho việc cấp Giấy phép theo chế độ Nhà nước quy định (trừ tiền lương cho lực lượng công chức, viên chức Nhà nước đã được hưởng lương theo chế độ quy định).
Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, nhân viên trực tiếp cấp Giấy phép, thu lệ phí. Mức trích quỹ khen thưởng một người tối đa là 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu nhỏ hơn hoặc bằng năm trước.
4.2. Số tiền còn lại 35% (ba mươi lăm phần trăm) Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh thực hiện nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Đơn vị thu lệ phí có trách nhiệm quản lý sử dụng tiền lệ phí được để lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài Chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Tài chính kế toán.
1. Đơn vị thu lệ phí cấp chứng từ cho người nộp lệ phí do cơ quan Thuế phát hành.
2. Đơn vị thu lệ phí có trách nhiệm.
2.1. Mở sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước quy định để theo dõi phản ánh việc thu, quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được.
2.2. Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, sử dụng số tiền lệ phí thu được theo đúng quy định của Nhà nước.
2.3. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thời gian thu lệ phí, mức thu, tỷ lệ để lại cho đơn vị thu lệ phí được ổn định, khi có sự thay đổi chính sách về phí, lệ phí giao cho Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Giao cho Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
Các trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Đối tượng thu, nộp lệ phí và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem nét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.