ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1605/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 08 tháng 06 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG CHỐNG KHAI THÁC THAN TRÁI PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 767/TC-QLTSC ngày 17/4/2006, số 1241TC/QLTSC ngày 02/6/2006, số 1263 ngày 05/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thành lập Quỹ Phòng chống khai thác than trái phép trên địa bàn tỉnh và nguồn hình thành quỹ gồm:
- Tiền phát mại than do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bắt giữ.
- Tiền phát mại các phương tiện, thiết bị dùng khai thác, vận chuyển than trái phép khi có quyết định tịch thu của các cấp có thẩm quyền.
- Tiền ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân.
- Bổ sung từ ngân sách địa phương hàng năm (trong trường hợp nhu cầu chi lớn hơn số thu thực tế).
Điều 2. Quỹ Phòng chống khai thác than trái phép được mở tài khoản và gửi tại Kho bạc Nhà nước, để chi cho các nội dung sau:
- Chi cho công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tích cực tham gia phát hiện các hoạt động khai thác, vận chuyển than trái phép.
- Chi nghiệp vụ, công tác phí, tiền thuê phương tiện, xăng dầu, sửa chữa, mua sắm các phương tiện, dụng cụ để đánh sập lò theo thực tế chi của mỗi vụ việc cụ thể (riêng tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương do cơ quan cử người tham gia chi trả).
- Chi phục vụ công tác bảo quản, vận chuyển, kiểm định, giám định, giao nhận xử lý tang vật, phương tiện, công cụ bị tịch thu trong quá trình dẹp bỏ các điểm, các lò khai thác than trái phép.
- Chi bồi dưỡng cho các thành viên tham gia cưỡng chế dẹp bỏ các điểm lò khai thác than trái phép; Mức chi bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày; nếu làm vào ngày nghỉ, ngày lễ mức chi là 200.000 đồng/người/ngày.
- Chi bồi dưỡng cho cá nhân, tổ chức có công phát hiện khai thác than trái phép; Mức chi tối đa là 10% (mười phần trăm) trên số thu từ bán thiết bị, phương tiện và tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu của vụ việc và tổng mức chi không vượt quá 30.000.000 đồng. Đối với vụ việc có số thu thấp hoặc không có số thu thì người báo tin có cửa lò khai thác than trái phép, khi kiểm tra xác định cửa lò đang khai thác nhưng không có số thu thì tin báo đó được chi mức 1.000.000 đồng/01 tin/cửa lò được phát hiện.
- Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chống khai thác than trái phép; Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng.
- Chi sơ kết, tổng kết; nội dung chi và mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc phòng chống khai thác than trái phép.
Điều 3. Toàn bộ số thu hình thành Quỹ Phòng chống khai thác than trái phép quy định tại Điều 1 được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại kho bạc Nhà nước và quy định như sau:
+ Đối với số thu do các ngành của tỉnh thu, được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính.
+ Đối với số thu do cơ quan, đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố thu, được nộp vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
- Việc sử dụng Quỹ Phòng chống khai thác than trái phép giao cho Cơ quan Tài chính thẩm định chi trả cho các đơn vị và cá nhân của từng vụ việc theo chế độ và quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Các ông, Bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.