ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2008/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 02 tháng 06 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ vào Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 41/TNMT-KSN, ngày 31/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc quản lý, sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quy định này áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh Lào Cai. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; Các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành TW đóng trên địa bàn; UBND các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 52/2004/QĐ-UB ngày 18/02/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, cấp phép khoan, thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Tài nguyên nước trong quy định này bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất thuộc địa phận tỉnh Lào Cai. Không áp dụng đối với nguồn nước quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên nước và mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc khảo sát, thăm dò, khai thác sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng, phát triển Tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương theo quy định chung và phân cấp của Chính phủ;
2. Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản, bảo vệ khai thác, sử dụng và phát triển Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cấp, gia hạn, thu hồi, chuyển nhượng, đình chỉ Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước; Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan điều tra, khảo sát địa chất thủy văn, thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về Tài nguyên nước; Tham gia giải quyết các tranh chấp khiếu nại, tố cáo về Tài nguyên nước, xử lý vi phạm pháp luật về Tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Tài nguyên nước tại địa phương.
5. Thực hiện các thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, bảo vệ Tài nguyên nước và các hoạt động liên quan đến Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ Tài nguyên nước và các hoạt động về Tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, chuyển nhượng, thừa kế, trả lại giấy phép khai thác Tài nguyên nước, thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, đánh giá tác động môi trường của các dự án; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề về cơ sở hạ tầng có liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản Tài nguyên nước và các hoạt động khác về Tài nguyên nước ở địa phương.
5. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động, thực hiện giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn thực hiện và thi hành Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân và nhân dân địa phương.
7. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Tài nguyên nước, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về Tài nguyên nước.
8. Tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp trong hoạt động về Tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các Sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các chính sách về Tài nguyên nước, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển sử dụng, khai thác và bảo vệ Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường công tác quản lý về quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, giám sát việc thực hiện quy hoạch về xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát đề xuất với UBND tỉnh bổ sung quy hoạch xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố lập quy hoạch khai thác Tài nguyên nước phục vụ các khu dân cư tập trung huyện lỵ, thị trấn, thị tứ.
3. Sở Công nghiệp: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp; đôn đốc các tổ chức hoạt động khai thác Tài nguyên nước để phát điện; khai thác nước phục vụ sản xuất và chế biến công nghiệp thực hiện tốt Luật Tài nguyên nước.
4. Các cơ quan chức năng: Công an tỉnh, Sở giao thông vận tải, Sở Y tế, Tỉnh đoàn, Hội chữ thập đỏ, các tổ chức xã hội … theo chức năng nhiệm vụ được giao phải tổ chức các lực lượng tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, phát hiện xử lý con người và phương tiện khai thác Tài nguyên nước trái pháp luật và các hoạt động khác tác động đến dòng chảy tự nhiên của các nguồn nước mặt và nước ngầm (Thay đổi dòng chảy, giảm trữ lượng nguồn nước …), môi trường trên địa bàn tỉnh. Trạm khí tượng thủy văn Lào Cai báo cáo kết quả quan trắc về tình hình biến động dòng chảy, lưu lượng … của các sông suối chính trên địa bàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị trấn, xã, phường trong phạm vi, chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống và khắc phục hậu quả lũ lụt; phát triển Tài nguyên nước ở địa phương;
2. Giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc quản lý, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động Tài nguyên nước ở địa phương;
3. Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Tài nguyên nước, tham gia giải quyết các vấn đề tranh chấp hoạt động về nước và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền các vi phạm về hoạt động Tài nguyên nước trên địa bàn.
Điều 7. Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thành phố có chức năng giúp UBND huyện, thành phố trong công tác quản lý, bảo vệ Tài nguyên nước. Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ, báo cáo đột xuất khi có vụ việc phát sinh về tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ Tài nguyên nước trên địa bàn với UBND huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3.
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LŨ LỤT VÀ TÁC HẠI KHÁC DO NƯỚC GÂY RA
Điều 8. Trách nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra:
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chỉ đạo các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra.
3. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra.
Điều 9. Trách nhiệm tiêu nước cho vùng ngập úng và phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán:
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ tham gia tiêu nước cho vùng ngập úng và tổ chức thực hiện quy hoạch tiêu úng phù hợp với quy hoạch lưu vực sông, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Môi trường.
2. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm lập phương án và tổ chức có hiệu quả việc phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chỉ đạo các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các biện pháp tiêu nước cho vùng ngập, úng và phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán.
4. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp tiêu nước cho vùng ngập úng và phòng, chống, khắc phục hậu quả do hạn hán gây nên.
Điều 10. Việc phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức điều tra, đánh giá các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt từ đó phối hợp với các cấp, các ngành các biện pháp khôi phục nguồn nước.
- Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng nước dưới đất; có biện pháp xử lý kịp thời để bảo vệ nguồn nước dưới đất ở các vùng, khu vực đang có nguy cơ suy giảm trữ lượng và bị ô nhiễm.
- Kiểm tra, giám sát các điểm xả nước thải vào nguồn nước; quy định việc áp dụng các biện pháp xử lý nước thải.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan lập kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch phòng chống ô nhiễm nguồn nước:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT, Trung tâm khí tượng thủy văn, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phòng, chống ô nhiễm nguồn nước:
- Xây dựng mạng lưới khảo sát, đánh giá lại chất lượng nước mặt và nước dưới đất; thu thập số liệu, lập cơ sở dữ liệu về Tài nguyên nước của tỉnh Lào Cai.
- Lập kế hoạch ngăn ngừa và tiến hành xử lý ô nhiễm nguồn nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp &PTNT và Trung tâm khí tượng thủy văn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch kinh phí hàng năm để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Việc điều hòa, phân phối Tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào quy hoạch lưu vực sông và tiềm năng thực tế của nguồn nước thông báo khả năng của nguồn nước cho các ngành, địa phương liên quan lập kế hoạch bố trí dân sinh, kinh tế - xã hội cho phù hợp với tiềm năng của nguồn nước.
1. Khi nguồn nước không đáp ứng nhu cầu dùng nước thì các ngành, địa phương phải điều chỉnh kế hoạch, bố trí dân sinh, kinh tế - xã hội cho phù hợp với khả năng thực tế của nguồn nước.
2. Khi xảy ra hạn hán, gây thiếu nước nghiêm trọng cơ quan quản lý Nhà nước về Tài nguyên nước thực hiện việc điều hòa, phân phối Tài nguyên nước theo nguyên tắc:
- Bảo đảm chủ động nước cho sinh hoạt với định mức tối thiểu.
- Nhu cầu nước cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy, hải sản.
- Bảo đảm nước cho các cơ sở công nghiệp và cơ sở nghiên cứu khoa học quan trọng.
- Bảo đảm nước phục vụ chương trình an ninh lương thực và cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Các mục đích khai thác, sử dụng nước khác.
Điều 13. Lập tiêu chuẩn và phương án phòng, chống lũ, lụt:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt cho từng vùng của lưu vực sông để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, xây dựng công trình và phương án phòng, chống, lũ lụt của lưu vực sông.
2. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt xây dựng kế hoạch chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để xử lý khi lũ, lụt xảy ra.
3. Trung tâm khí tượng thủy văn có trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo và thông báo kịp thời về mưa, lũ.
Chương 4.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động về Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật bắt buộc phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và chỉ được tiến hành các hoạt động đó khi đã được cấp Giấy phép hoạt động.
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân được phép của cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành điều tra, khảo sát và thăm dò Tài nguyên nước thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Phải đăng ký khu vực hoạt động Tài nguyên nước, nội dung, thời gian hoạt động và tiến độ thực hiện đề án tại Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước và địa phương về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 16. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước:
1. Sử dụng số liệu, thông tin về Tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố liên quan đến mục đích khai thác và sử dụng Tài nguyên nước.
2. Tiến hành các hoạt động khai thác, thăm dò Tài nguyên nước đúng nội dung ghi trong Giấy phép và có trách nhiệm xây dựng các phương án đảm bảo nâng cấp trữ lượng Tài nguyên nước trong khu vực được cấp giấy phép.
3. Xin gia hạn, nộp Giấy phép khai thác (Trong trường hợp bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoặc Giấy phép đã hết hạn) theo quy định của pháp luật.
4. Chuyển nhượng quyền khai thác Tài nguyên nước cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
5. Thừa kế quyền khai thác, thăm dò Tài nguyên nước theo quy định của pháp luật (nếu là cá nhân).
6. Khiếu nại hoặc khởi kiện về việc thu hồi giấy phép khai thác Tài nguyên nước hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực Giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
8. Được hưởng các quyền hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động khai thác Tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (Trừ trường hợp không phải xin phép) phải nộp thuế Tài nguyên nước và phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Phải bồi thường thiệt hại do các hoạt động trong quá trình khai thác và sử dụng Tài nguyên nước gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Nộp lệ phí cấp Giấy phép.
4. Nộp lệ phí dịch vụ cung cấp sử dụng số liệu thông tin về Tài nguyên nước của nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm tiến độ xây dựng công trình và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, sử dụng Tài nguyên nước và khai thác theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước tiết kiệm và có hiệu quả.
6. Thực hiện các biện pháp bảo vệ Tài nguyên nước, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá môi trường đã được chấp thuận.
7. Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về Tài nguyên nước và báo cáo kết quả hoạt động khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khai thác và sử dụng Tài nguyên nước và ngày bắt đầu khai thác Tài nguyên nước hoặc xả nước thải vào nguồn nước với Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo UBND tỉnh trước khi thực hiện.
9. Thực hiện các nghĩa vụ về việc đảm bảo quyền lợi của nhân dân địa phương thuộc phạm vi địa bàn được phép tiến hành các hoạt động về Tài nguyên nước.
10. Tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác; xây dựng các cơ sở hạ tầng trong khu vực khai thác Tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong khu vực đó.
11. Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác Tài nguyên nước cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép khai thác hết hạn, phục hồi môi trường sinh thái, đất đai khi kết thúc khai thác.
12. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất:
1. Tuân thủ quy trình, kỹ thuật khoan, các quy định ghi trong Giấy phép và quy định về bảo vệ nước dưới đất.
2. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.
3. Không khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân chưa được cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.
4. Được tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Điều 19. Tổ chức, cá nhân khi cần bổ sung, thay đổi mục đích, quy mô khai thác, sử dụng Tài nguyên nước thì phải có đơn xin phép, lập đề án trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về Tài nguyên nước.
Chương 5.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 20. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất:
1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
a. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3 /ngày đêm.
b. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn.
Điều 21. Điều kiện để được cấp Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có các điều kiện sau:
1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có nội dung, hoạt động liên quan đến hành nghề khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.
2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề.
- Đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất mười (10) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
b. Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;
- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công khoan ít nhất năm (05) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm.
c. Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.
3. Máy khoan và các thiết bị thi công khoan phải bảo đảm có tính năng kỹ thuật phù hợp, đáp ứng yêu cầu đối với quy mô hành nghề và an toàn lao động theo quy định hiện hành.
Điều 22. Thủ tục cấp giấy phép khai thác Tài nguyên nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước
a. Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thỏa thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, xem xét hồ sơ ra văn bản thỏa thuận về lưu vực, ranh giới khu vực và các vấn đề liên quan khác đến hoạt động Tài nguyên nước sau này.
b. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác Tài nguyên nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
+ Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép khai thác nước mặt gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt.
- Đề án xin khai thác nước mặt.
+ Trong trường hợp chưa có công trình khai thác nước: kèm theo quy trình vận hành.
+ Trong trường hợp đã có công trình khai thác nước: kèm theo báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước.
- Bình đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước TL 1/25.000 hoặc 1/50.000.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình khai thác.
+ Trong trường hợp đất không thuộc thẩm quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận cho phép sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
+ Trong trường hợp đất chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng thì tổ chức, cá nhân xin cấp phép khai thác nước mặt phải lập hồ sơ xin thuê đất.
- Kết quả phân tích chất lượng nước cho mục đích sử dụng.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc trên, trong bộ hồ sơ tổ chức, cá nhân xin cấp phép khai thác nước mặt còn phô tô kèm theo thuyết minh dự án, các văn bản pháp lý liên quan tới việc xin phép khai thác, sử dụng nước như: Quyết định thành lập tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh (nếu có), văn bản phê duyệt quy hoạch liên quan đến khai thác sử dụng nước, báo cáo tác động môi trường, văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật, văn bản giao nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình, văn bản phê duyệt quy trình vận hành của công trình…
+ Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép xả nước thải vào nguồn nước.
- Đề án xả nước thải vào nguồn nước.
+ Đối với yêu cầu xin cấp phép mới: kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải.
+ Đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có công trình xử lý nước thải và giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; kèm theo kết quả phân tích nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường.
- Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước kèm theo kết quả phân tích nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước đã có công trình xử lý nước thải nhưng chưa có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
- Bình đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước TL 1/10.00.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình xả nước thải.
+ Trong trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
+ Trong trường hợp đất chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào thì tổ chức, cá nhân xin phép xả nước thải làm thủ tục thuê đất.
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, kèm theo Quyết định phê chuẩn báo cáo hoặc xác nhận bản cam kết BVMT.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc trên trong bộ hồ sơ tổ chức, cá nhân xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn gửi kèm theo các phụ lục như: thuyết minh dự án, sơ đồ toàn bộ hệ thống thu gom, xử lý nước thải trong cơ sở xả thải, các quyết định phê duyệt của dự án của cấp có thẩm quyền như quyết định chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc dự án khả thi…
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất:
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép thăm dò nước dưới đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất.
- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên;
- Thiết kế giếng thăm dò với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc trên trong bộ hồ sơ tổ chức, cá nhân xin cấp phép thăm dò nước dưới đất còn phô tô kèm theo như: Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký kinh doanh (nếu có), giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép khai thác nước dưới đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất.
- Đề án khai thác nước dưới đất.
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên.
- Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm.
- Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động.
- Bình đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình.
+ Trong trường hợp đất nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
+ Trong trường hợp đất chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào thì tổ chức, cá nhân xin phép khai thác nước dưới đất phải làm thủ tục thuê đất.
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc trên trong bộ hồ sơ tổ chức, cá nhân xin cấp phép khai thác nước dưới đất gửi kèm theo: Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/25.000; Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất thủy văn khu vực tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/10.000; Sơ đồ bố trí công trình thăm dò nước tỷ lệ 1/25.000; Hình trụ cột địa tầng các lỗ khoan; Kết quả bơm hút nước thí nghiệm, thí nghiệm thấm và tính toán các thông số địa chất thủy văn; Phụ lục tính trữ lượng: Báo cáo mô hình (Nếu tính trữ lượng bằng phương pháp mô hình); sơ đồ tính trữ lượng, kết quả tính toán theo phương pháp giải tích hoặc thủy lực; Báo cáo kết quả đo địa vật lý (Nếu có), kết quả quan trắc động thái, trắc địa; Kết cấu giếng khai thác và kết quả bơm giật cấp nếu việc thăm dò có kết hợp lắp đặt giếng khoan.
3. Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin hành nghề khoan nước dưới đất theo mẫu quy định;
- Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đăng ký kinh doanh.
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật.
- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan, thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép theo mẫu quy định.
- Bản khai năng lực chuyên môn của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép kỹ thuật theo mẫu quy định.
Điều 24. Thời gian thẩm định hồ sơ:
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất là (15) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô dưới 3.000m3/ngày đêm, ba mươi (30) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô từ 3.000m3/ngày đêm trở lên.
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô dưới 3000m3/ngày đêm.
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai thác. Trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác là mười (10) ngày làm việc.
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là ba mươi (30) ngày làm việc.
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là ba mươi (30) ngày làm việc.
- Thời gian thẩm định bản đăng ký khai thác nước; xả nước thải vào nguồn nước là mười (10) ngày làm việc.
Điều 25. Nội dung thẩm định hồ sơ
- Căn cứ pháp lý của việc xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Tài liệu sử dụng, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, áp dụng trong đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Tính hợp lý của việc lựa chọn nguồn nước; sơ đồ bố trí công trình thăm dò, phương pháp và khối lượng thăm dò trong trường hợp đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất; kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất, vị trí, quy mô và phương thức khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Sự phù hợp của việc khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ Tài nguyên nước của vùng.
- Ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 26. Tổ chức việc thẩm định hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
- Trong trường hợp cần thiết cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thể thành lập Hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 27. Thời hạn của giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm/lần.
2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn không quá hai (2) năm.
3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn không quá mười (10) năm/lần.
4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm/lần.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 5 của Nghị định 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các điều kiện sau đây:
- Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 18 của Nghị định 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.
Điều 28. Thực hiện thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:
- Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt.
- Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt.
- Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.
2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng Tài nguyên nước
- Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước bình thường.
- Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước.
- Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế khai thác, sử dụng nước.
- Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
- Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải.
- Nhu cầu xả thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục.
- Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 29. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (gọi chung là chủ giấy phép) vi phạm nội dung quy định của giấy phép.
- Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép
- Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không quy định trong nội dung giấy phép.
2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do UBND tỉnh Lào Cai quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, thì chủ giấy phép không có quyền liên quan đến giấy phép.
Điều 30. Giấy phép khai thác Tài nguyên nước, xả nước thải bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1. Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác Tài nguyên nước không tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho công tác khai thác mà không có lý do chính đáng.
2. Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích.
3. Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về Tài nguyên nước cho phép.
4. Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
5. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
6. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 31. Các trường hợp không phải xin cấp Giấy phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng phải đăng ký vị trí khai thác nước; vị trí xả nước thải vào nguồn nước; lượng nước cần khai thác, sử dụng; lượng nước xả với phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
1. Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ đồng bào các dân tộc vùng cao (Vùng 3) thì các chủ đầu tư trước khi được phê duyệt dự án phải đăng ký với phòng Tài nguyên và Môi trường (Thời gian thực hiện Dự án, vị trí công trình khai thác nước theo hệ tọa độ VN 2000, lưu lượng khai thác nước, thời hạn khai thác nước).
2. Khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình phục vụ cho mục đích kinh doanh (Vị trí công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước; lưu lượng khai thác nước; lưu lượng xả nước thải; thời hạn khai thác nước, xả nước thải).
Điều 32. Các trường hợp không phải xin cấp Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký:
1. Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ cho sinh hoạt trong phạm vi gia đình.
2. Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình không ảnh hưởng đến hoạt động của các dự án khai thác Tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt trên đất được giao, được thuê để phục vụ cho mục đích sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khai thác nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác khác để thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng khai thác và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực khai thác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
- Hộ gia đình khai thác, sử dụng nước ngầm mà lượng nước khai thác ≤ 20m3/ngày đêm.
- Hộ gia đình khai thác, sử dụng Tài nguyên nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản, lượng nước khai thác ≤ 0,02m3/s.
- Hộ gia đình có hoạt động kinh doanh xả nước thải vào nguồn nước, lưu lượng xả ≤ 10m3/ngày đêm.
5. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký trong trường hợp sau đây: Chiều sâu giếng khai thác > 20m.
6. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 33. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép của UBND tỉnh gồm:
- Khai thác, sử dụng Tài nguyên nước đối với hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh do tỉnh quản lý nhưng phải có sự thỏa thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng hải sản với lưu lượng dưới 2m3/giây.
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw.
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm.
- Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng 5.000m3/ngày đêm.
- Thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng khai thác dưới 3.000m3/ngày đêm.
- Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa (có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm) và nhỏ (có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm) đối với các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn.
Điều 34. Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng Tài nguyên nước mặt đối với trường hợp phải đăng ký:
- UBND huyện cấp phép khai thác Tài nguyên nước mặt phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt mà phạm vi phục vụ trong địa bàn một xã hiện đang hoạt động.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thẩm định, trình UBND huyện, thành phố hồ sơ xin cho phép khai thác Tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt mà phạm vi phục vụ trong địa bàn một xã hiện đang hoạt động.
Chương 6.
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường (Sau đây được gọi là thanh tra nước) trên địa bàn tỉnh.
Điều 36. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường:
1. Thanh tra việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
3. Thanh tra việc cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép về khai thác, thăm dò Tài nguyên nước.
4. Phối hợp với thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành của Bộ, ngành địa phương trong thanh tra việc tuân theo pháp luật về Tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến Tài nguyên nước.
5. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong hoạt động về Tài nguyên nước.
Điều 37. Trong hoạt động thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường như sau:
1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác thanh tra.
2. Trung thực, khách quan, đảm bảo tính chính xác kết quả thanh tra.
3. Chịu trách nhiệm trước những kiến nghị, quyết định của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chương trình thanh tra do thủ trưởng cơ quan quyết định.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Tài nguyên nước của chánh thanh tra chuyên ngành về Tài nguyên nước và thanh tra viên Tài nguyên nước: Áp dụng các biện pháp vi phạm hành chính tại các điều 17, 18, 19, 20 Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước.
Điều 39. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và Tài liệu đã cung cấp.
2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
3. Được quyền khiếu nại những yêu cầu, quyết định của thanh tra về Tài nguyên nước. Nhưng trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.