UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 01 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM KÊ BẮT BUỘC HIỆN TRẠNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT- BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ- UB ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 464/TTr-STNMT ngày 26/10/2007 và công văn số 652/CV-STP ngày 11/10/2007, của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quyết định này quy định về việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng đối với trường hợp người có đất bị thu hồi (đã có Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) không nộp bản kê khai hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định; vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở, không hợp tác với chủ
đầu tư và Ban giải phóng mặt bằng (hoặc Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư) để tiến hành kiểm kê đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Quyết định này không áp dụng đối với các dự án sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế mà Nhà nước không thực hiện thu hồi đất theo quy định tại khoản 6, Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ- CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 2. Điều kiện và thời điểm áp dụng.
- Đối với trường hợp các dự án được UBND tỉnh quyết định phê duyệt trước ngày 02/7/2007 phải có: Quyết định chấp thuận dự án (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư), Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất.
Đối với trường hợp các dự án được UBND tỉnh Quyết định phê duyệt sau ngày 02/7/2007 phải có: Quyết định chấp thuận dự án (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư); Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất.
Điều 3. Nguyên tắc khi tổ chức kiểm kê bắt buộc.
Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các nguyên tắc sau đây:
- Đã tuyên truyền vận động nhưng người có đất bị thu hồi vẫn không hợp tác, cố tình gây cản trở cho chủ đầu tư và Ban giải phóng mặt bằng, đã phát tờ khai hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất nhưng người có đất bị thu hồi không nhận tờ khai (hoặc không nộp tờ kê khai trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phát tờ khai), hoặc đã tiến hành kiểm kê hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất nhưng người có đất bị thu hồi cố tình vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với chủ đầu tư và Ban giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm kê.
- Trước khi kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện việc vận động theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định này (có biên bản ghi nhận tiếp xúc, ký xác nhận của cán bộ và người có đất bị thu hồi được tiếp xúc; trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt không tiếp xúc khi thì vẫn lập biên bản và có xác nhận của đại diện thôn (phố) hoặc các hộ gia đình, cá nhân xung quanh.
- Trong quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện đúng trình tự thủ tục, công khai, dân chủ, bảo đảm đầy đủ, chính xác và khách quan.
- Người có đất bị thu hồi cố tình gây cản trở, chống đối người thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo quy định Pháp luật.
Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm kê bắt buộc.
1.Vận động người có đất bị thu hồi và phát tờ khai:
Sau khi có Quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng tiến hành phát tờ khai cho người có đất bị thu hồi. Chủ đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng huyện, thị xã phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi cùng cán bộ thôn phố, tiến hành tuyên truyền, vận động người có đất và tài sản gắn liền với đấtbị thu hồi thực hiện việc kiểm kê và hưởng ứng chủ trương, quyết định thu hồi đất thực hiện dự án. Nếu người có đất bị thu hồi vẫn không hợp tác, không nhận tờ khai hoặc không nộp bản kê khai trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phát tờ khai hoặc đã tiến hành kiểm kê nhưng người có đất bị thu hồi cố tình vắng mặt hoặc gây cản trở trong quá trình kiểm kê thì lập biên bản và Ban giải phóng mặt bằng thông báo nêu rõ thời gian 05 ngày để người có đất bị thu hồi có ý kiến phản hồi. Thông báo phải được gửi đến người có đất bị thu hồi, thông tin rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh và được niêm yết tại Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và Ban giải phóng mặt bằng tổng hợp danh sách những người có đất bị thu hồi phải kiểm kê bắt buộc.
Quá thời hạn 05 ngày mà người có đất bị thu hồi vẫn không hợp tác, chủ đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng huyện (thị xã) lập danh sách chính thức những người có đất bị thu hồi phải kiểm kê bắt buộc báo cáo và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để thành lập Tổ kiểm kê bắt buộcvà tiến hành kiểm kê bắt buộc.
2. Ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc.
a) Thẩm quyền ký quyết định kiểm kê bắt buộc (mẫu số 1) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký ban hành.
b) Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; nội dung kiểm kê bắt buộc, tên người có đất bị thu hồi, địa chỉ nơi có đất; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định. Nội dung quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ thời gian để người có đất bị thu hồi tự giác thực hiện và thời hạn thực hiện việc kiểm kê bắt buộc.
3. Ban hành quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc.
a) Thẩm quyền ký quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký quyết định thành lập.
b) Thành phần của Tổ kiểm kê bắt buộc gồm: Thường trực Ban giải phóng mặt bằng huyện, thị xã; Trưởng hoặc phó các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính-Kế hoạch, Hạ tầng kinh tế, quản lý đô thị, Công an, Viện kiểm sát; Chủ tịch hoặc phó chủ tịch mặt trận Tổ quốc huyện thị xã,xã, phường thị trấn; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn; Giám đốc hoặc phó giám đốc chủ đầu tư dự án. Tổ kiểm kê bắt buộc có tổ trưởng, tổ phó và thư ký.
Ngoài thành phần trên, căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thêm thành phần của Tổ kiểm kê bắt buộc để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm kê bắt buộc.
c) Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc: Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu về đối tượng kiểm kê, chuẩn bị các biểu mẫu, biên bản bảo đảm tính khách quan, chặt chẽ, lưu giữ tài liệu hồ sơ pháp lý. Khi kết thúc việc kiểm kê thì bàn giao cho Ban giải phóng mặt bằng huyện (thị xã) lưu giữ tài liệu hồ sơ kiểm kê để quản lý lâu dài; thuyết phục, vận động người có đất bị thu hồi thi hành pháp luật và giám sát quá trình kiểm kê đảm bảo đầy đủ, chính xác và khách quan; tổ chức lực lượng cho quá trình kiểm kê đạt hiệu quả, chính xác, đầy đủ kịp thời, đúng pháp luật.
4. Nội dung thực hiện kiểm kê bắt buộc, gồm:
- Diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất;
- Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, và các công trình khác gắn liền với đất; số lượng, loại cây, kích cỡ đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây với cây hàng năm; diện tích nuôi trồng thuỷ sản…;
- Số lượng và thực trạng mồ mả phải di dời;
- Kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Điều 5. Tổ chức thực hiện kiểm kê bắt buộc.
1.Chuẩn bị thực hiện.
- Họp các thành viên Tổ kiểm kê bắt buộc để thông qua kế hoạch thực hiện.
- Kiểm tra công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị điều kiện về con người, phương tiện vật chất đảm bảo trước khi thực hiện việc kiểm kê bắt buộc.
2. Tổ chức thực hiện.
a) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thông báo đến người có đất và tài sản gắn liền với đất phải kiểm kê bắt buộc, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người có đất bị thu hồi cư trú hoặc cơ quan người có đất bị thu hồi đang công tác trước khi tiến hành kiểm kê bắt buộc 05 ngày.
b) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thực hiện vào ban ngày.
c) Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất phải có mặt của người có đất bị thu hồi (hoặc người được uỷ quyền), đại diện thôn (phố). Nếu người có đất bị thu hồi vắng mặt thì vẫn tiến hành kiểm kê bắt buộc nhưng nhất thiết phải có đại diện thôn, phố hoặc các hộ gia đình, cá nhân xung quanh; Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm nơi có đất đai tài sản phải kiểm kê bắt buộc để đọc quyết định kiểm kê bắt buộc.
d) Các thành viên trong Tổ kiểm kê bắt buộc tiến hành kiểm kê theo kế hoạch đã phân công; trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm kê bắt buộc phải ghi nhận đầy đủ, rõ ràng theo biên bản (mẫu số 2). Biên bản được tất cả thành viên trong Tổ kiểm kê bắt buộc đồng ý, Tổ trưởng, thư ký Tổ kiểm kê bắt buộc ký tên đại diện; sau khi kết thúc việc kiểm kê bắt buộc, toàn bộ đất đai, tài sản trên đất cần giữ nguyên hiện trạng giao cho người có đất bị thu hồi quản lý; trường hợp người có đất bị thu hồi vắng mặt thì tiến hành niêm phong tài sản đã kiểm kê, giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý và có trách nhiệm thông báo cho các hộ khi có mặt và kết quả kiểm kê bắt buộc.
3) Kinh phí thực hiện.
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí phục vụ
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban giải phóng mặt bằng huyện, thị xã, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.