ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD , ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và kết quả thẩm định của Sở Tư Pháp,
QUYỀT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 92/2005/QĐ-UBT, ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp và ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Những công trình xây dựng thuộc diện phải xin phép xây dựng trên địa bàn tỉnh sóc Trăng phải tuân thủ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 02/2007/TT-BXD , ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Quy định này.
3. Không cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong các khu dân cư, cụm nhà ở do các tổ chức, cá nhân tự mở đường từ đường hiện hữu vào mà chưa có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau:
a) Công trình xây dựng thuộc bí mật nhà nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch được duyệt.
e) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhưng trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gởi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
f) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.
i) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn 3 tầng, có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2 ở vùng không thuộc đô thị, trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn, không nằm trên quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
2. Về giấy phép xây dựng tạm:
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những công trình xin phép xây dựng nhưng không phù hợp với quy hoạch được duyệt và công bố mà chưa thực hiện, trừ những công trình thuộc diện cấm xây dựng hoặc nằm trong khu vực cấm xây dựng.
b) Tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có quy định cụ thể thời gian cấp giấy phép xây dựng tạm, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.
c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
3. Về giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc một tỉnh, thành phố thì chủ đầu tư có thể xin cấp phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 3. Cấp phép xây dựng cho các công trình liên quan đến lĩnh vực văn hóa
Việc cấp phép xây dựng các công trình quảng cáo, các công trình tượng đài, tranh hoành tráng và các công trình liên quan đến di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng tuân thủ các quy định có liên quan đến các lĩnh vực trên, cụ thể như sau:
- Luật Di sản văn hóa và Nghị định hướng dẫn thi hành số 92/2002/NĐ-CP , ngày 11 tháng 11 năm 2002;
- Pháp lệnh quảng cáo;
- Quy chế quản lý xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng (phần mỹ thuật), ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ.BVHTT, ngày 29 tháng 3 năm 2000 của Bộ Văn hóa Thông tin.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
- Công trình cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Các công trình không phải nhà ở trên một số tuyến đường chính của thành phố Sóc Trăng, như tuyến: Quốc lộ 1A (đoạn thuộc thành phố), đường Trần Hưng Đạo, đường Phú Lợi, đường Lê Duẩn, đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Linh, đường Dương Minh Quan, đường Mạc Đĩnh Chi, đường 30/4, đường Tôn Đức Thắng và đường Lương Định Của.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố Sóc Trăng: cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình thuộc địa giới hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân huyện: cấp giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do Ủy ban nhân dân huyện quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy định này.
3. Trong quá trình cấp phép xây dựng nếu gặp khó khăn vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thể tham khảo ý kiến của Sở Xây dựng trước khi cấp phép xây dựng. Khi nhận được văn bản tham khảo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Xây dựng phải có ý kiến trả lời trong thời gian không quá 07 ngày làm việc.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các trung tâm xã (thuộc diện đến năm 2020 chưa đạt đô thị loại V theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt chương trình nâng cấp và phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng), điểm dân cư nông thôn có quy hoạch được duyệt, thuộc địa giới hành chính của xã, trừ khu vực có tuyến quốc lộ, đường tỉnh đi qua.
Trong trường hợp xã chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, ranh giới giới hạn khu vực trung tâm xã do Ủy ban nhân dân huyện quy định (sau khi thỏa thuận với Sở Xây dựng về phạm vi trung tâm xã).
Trong quá trình cấp phép xây dựng, nếu gặp khó khăn vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trước khi cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được văn bản xin ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện phải có ý kiến trả lời trong thời gian không quá 07 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Cung cấp bằng văn bản những thông tin liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt (cung cấp chứng chỉ quy hoạch, giải thích quy hoạch xây dựng…) khi có yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi được phân cấp quản lý.
b) Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấp phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
c) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
d) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này đối với những nhiệm vụ thuộc chức năng của Sở Xây dựng.
b) Thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, trong đó, phân định phạm vi, trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thị, (thỏa thuận với Ủy ban nhân dân huyện để xác định vị trí trung tâm xã) theo quy định trên và thông báo rộng rãi cho nhân dân biết để thực hiện. Phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng các công trình quảng cáo, các công trình xây dựng có liên quan đến di tích lịch sử, văn hóa và các công trình xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng để áp dụng trên địa bàn tỉnh theo Điều 3, Quy định này và văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng cho các huyện, thành phố và các xã.
d) Thường xuyên tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Thực hiện theo quy định định tại khoản 1 điều này đối với những nhiệm vụ thuộc chức năng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Kiện toàn bộ máy tổ chức và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa về cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền, đảm bảo đúng với quy định của pháp luật và theo sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các xã bố trí cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ cấp phép xây dựng theo phân cấp; xác định phạm vi trung tâm xã, đối với các trung tâm xã chưa có quy hoạch.
d) Phải có báo cáo mỗi tháng, quý, 06 tháng và cuối năm về tình hình cấp phép xây dựng, gởi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ xây dựng.
Điều 8. Thủ tục giải quyết hồ sơ xin cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch
Thủ tục tiếp nhận, xử lý và trả lời kết quả hồ sơ xin cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch phải thực hiện theo cơ chế một cửa theo quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phải công khai thủ tục giải quyết theo yêu cầu sau:
1. Các nội dung cần phải công khai, gồm:
a) Thành phần hồ sơ xin cấp phép: xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch;
b) Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng trường hợp: cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch;
c) Lệ phí cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch; thời gian và thời điểm nộp lệ phí này.
2. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng, và cung cấp thông tin quy hoạch phải có bảng thông báo công khai các nội dung quy hoạch tại khoản 1.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải bố trí phòng làm việc, có biển báo chỉ dẫn địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
4. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ phải có ghế ngồi cho khách, phải treo bảng thông báo công khai các nội dung quy định tại khoản 1 mục này.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, nắm được các yêu cầu về nội dung hồ sơ và có khả năng hướng dẫn việc hoàn tất hồ sơ theo quy định.
6. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải công khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc, các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền liên quan đến việc cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.