ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1594/2004/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 16 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 2508/2002/QĐ-UB ngày 24/10/2002 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh An Giang;
- Căn cứ Quyết định số 2434/2003/QĐ-UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh An Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Hội nhập kinh tế quốc tế, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1595/2004/QĐ-CTUB ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Ban Hội nhập Kinh tế Quốc tế tỉnh An Giang được thành lập theo Quyết định số 2434/2003/QĐ.UB ngày 08/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Để tăng cường hiệu quả hoạt động và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường hàng hóa, thu hút vốn đầu tư, tiếp cận khoa học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Hội nhập Kinh tế Quốc tế với những nội dung cụ thể như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN HỘI NHẬP
Điều 1. Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh An Giang (gọi tắt là Ban Hội nhập) được tổ chức dưới hình thức là một bộ phận tư vấn, tham mưu cho UBND tỉnh, hoạt động theo cơ chế bán chuyên trách nhằm đảm bảo việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Sở, Ban ngành, địa phương và doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Điều 2. Ban Hội nhập có nhiệm vụ và quyền hạn được xác định tại Điều 2 Quyết định số 2434/2003/QĐ-UB ngày 08/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, như sau:
2.1. Phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc tham gia các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Tư vấn, tham mưu và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình kinh tế quốc tế, khu vực và trong nước những vấn đề nảy sinh; đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc triển khai nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2.4. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các kế hoạch triển khai cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương II
TỐ CHỨC, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỪNG THÀNH VIÊN BAN HỘI NHẬP
Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Ban Hội nhập.
3.1. Trưởng ban, Phó ban và các Ủy viên.
3.2. Cơ quan thường trực và tổ chuyên viên của Ban hội nhập.
Điều 4: Trưởng ban - Phó Trưởng ban:
4.1. Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và điều hành chung các hoạt động của Ban.
4.2. Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Thương mại & Du lịch: chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của Ban theo sự ban phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban.
Trưởng Ban, Phó Ban Hội nhập giải quyết các công việc sau đây:
a) Điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Ban Hội nhập.
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban Hội nhập và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
c) Ban hành kế hoạch hoạt động của Ban Hội nhập hàng năm và các kết luận khác của Ban.
d) Duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm ngân sách đã cấp cho Ban Hội nhập; quyết định và phân bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ công tác phổ biến tuyên truyền các thông tin trong lĩnh vực hội nhập.
e) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban Hội nhập; quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động hội nhập kinh tế theo đề nghị của các ngành, các cấp, cơ quan thường trực có thành viên Ban Hội nhập.
f) Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Hội nhập.
Điều 5: Các Ủy viên.
5.1. Ủy viên thường trực: giúp việc cho Trưởng Ban, giải quyết các công việc thường xuyên, theo dõi mọi hoạt động của các đơn vị trong công tác hội nhập; tổng hợp báo cáo kết quả công tác hội nhập theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, và cả năm.
5.2. Các ủy viên:
a) Tham gia hoạt động của Ban Hội nhập.
b) Tham dự các phiên họp của Ban; trong trường hợp không thể tham dự phiên họp, các thành viên của Ban Hội nhập thông báo cho bộ phận thường trực Ban hội nhập và gửi ý kiến của mình về vấn đề được thảo luận tại phiên họp để bộ phận thường trực tổng hợp, báo cáo.
c) Thực hiện các công việc được Trưởng Ban hoặc Phó Ban phân công.
d) Đề xuất với Ban Hội nhập các biện pháp chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn.
e) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh An Giang và thường xuyên thông tin cho bộ phận thường trực về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6: Bộ phận thường trực của Ban Hội nhập là Sở Thương mại & Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
6.1. Phối hợp với các cơ quan, Sở ngành chuẩn bị các dự thảo chương trình hoạt động của Ban, dự toán kinh phí hoạt động, dự kiến huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho hoạt động của Ban Hội nhập
6.2. Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban Hội nhập, phục vụ hội nghị thường kỳ và báo cáo UBND tỉnh.
6.3. Chuẩn bị, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Ban Hội nhập; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Ban và định kỳ báo cáo với Trưởng Ban.
6.4. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Trưởng Ban giao.
Điều 7: Tổ Chuyên viên của Ban Hội nhập được trưng dụng bộ phận chuyên môn của Sở, ngành: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thương mại & Du lịch, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công nghiệp, Sở Tư pháp, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê.
7.1. Tổ chuyên viên có nhiệm vụ:
a) Tham mưu, giúp việc cho Ban Hội nhập và các cơ quan, tổ chức hữu quan đề ra nội dung, biện pháp đẩy mạnh chương trình hoạt động của Ban để báo cáo vào kỳ họp thường kỳ.
b) Xây dựng kế hoạch phối hợp hằng quý, hằng năm tổ chức việc biên soạn các tài liệu phổ biến, giáo dục tuyên truyền trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đề xuất ý kiến để Ban Hội nhập xem xét, quyết định các nội dung hoạt động của Ban đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
7.2. Tổ chuyên viên chịu trách nhiệm trước Ủy viên thường trực về việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ. Tổ trưởng phân công các chuyên viên trong tổ theo đặc thù công việc của từng cơ quan, từng chuyên viên được trưng dụng.
Chương III
Điều 8: Nguyên tắc hoạt động.
8.1. Ban Hội nhập làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số nhất trí.
8.2. Các thành viên của Ban Hội nhập vừa tham gia công tác của Ban vừa là đại diện của các cơ quan đã cử mình tham gia Ban Hội nhập, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các kế hoạch triển khai Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
8.3. Ban Hội nhập làm việc theo nguyên tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các thành viên trong Ban Hội nhập.
Điều 9: Phương thức hoạt động.
9.1. Ban Hội nhập hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể do Ban thông qua.
9.2. Hoạt động của Ban Hội nhập được triển khai theo phương thức vừa bao quát, toàn diện các hoạt động phối hợp trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế, vừa phân công phụ trách từng mãng công việc cho các thành viên.
Điều 10: Kết luận của Ban Hội nhập
10.1. Các kết luận của Ban Hội nhập được thông qua tại phiên họp của Ban.
10.2. Trong trường hợp Ban Hội nhập không họp, kết luận của Ban có thể được Trưởng ban thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong Ban Hội nhập.
10.3. Kết luận của Ban Hội nhập là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 11: Phiên họp toàn thể của Ban Hội nhập.
Phiên họp toàn thể của Ban hội nhập được tổ chức theo thường kỳ hoặc đột xuất do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban triệu tập và chủ trì để giải quyết công việc được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Ban Hội nhập họp phiên toàn thể 6 tháng một lần để giải quyết các vấn đề sau:
11.1. Đề ra kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm của Ban Hội nhập; thông qua chương trình hoạt động 6 tháng, kế hoạch cả năm của Ban.
11.2. Thông qua báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình triển khai chương trình hoạt động của Ban và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp đẩy mạnh công tác hội nhập.
11.3. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Trưởng ban, Phó Trưởng Ban hoặc các thành viên trong Ban Hội nhập.
Điều 12: Tổ chuyên viên họp quý vào ngày 20 - 25 của tháng cuối quý, để giải quyết các công việc sau:
12.1. Dự thảo xây dựng kế hoạch hoạt động trình Trưởng Ban.
12.2. Xem xét đề nghị của các ngành, các cấp về việc khen thưởng, xác nhận có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trình Trưởng Ban quyết định.
12.3. Giải quyết các công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng ban hoặc Phó ban và Ủy viên thường trực.
Ngoài hình thức giải quyết các công việc tại phiên họp, tổ chuyên viên có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng các phương thức khác theo quyết định của Trưởng Ban.
Điều 13: Chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất.
13.1. Khi có chủ trương, chỉ đạo mới, bộ phận thường trực có trách nhiệm tham mưu, đề xuất và xây dựng kế hoạch, báo cáo với Trưởng ban để triển khai.
13.2. Tổ chuyên viên tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch dưới sự chỉ đạo của Ủy viên thường trực.
Điều 14: Chế độ thù lao bồi dưỡng.
Đối với Trưởng ban, Phó ban, các Ủy viên của Ban hội nhập và Tổ chuyên được hưởng thù lao theo quyết định của UBND tỉnh.
Chương IV
Điều 15: Quan hệ với Sở, Ban, ngành và cơ quan Trung ương.
15.1. Ban hội nhập phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh trong việc thực hiện chính sách kinh tế, thương mại, phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
15.2. Thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin với các cơ quan trung ương, các tổ chức trong và ngoài nước để giúp đỡ về mặt kỹ thuật, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ về xử lý thông tin.
Điều 16: Quan hệ với Văn phòng Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh:
Là quan hệ trao đổi trong việc thống nhất ý kiến chỉ đạo, triển khai cụ thể chương trình, kế hoạch điều hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.