THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1589/2008/QĐ-TTCP | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Vụ Pháp chế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho quy định tại Quyết định số 1075/QĐ-TTNN ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Tổng Thanh tra Nhà nước ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của các Vụ, Văn phòng và các tổ chức sự nghiệp thuộc Thanh tra Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ tưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | TỔNG THANH TRA |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1589/2008/QĐ-TTCP ngày 6 tháng 8 năm 2008 của Tổng thanh tra)
Chương I.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng tham mưu giúp Tổng Thanh tra thực hiện công tác pháp chế; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trình Tổng thanh tra quyết định và tổ chức thực hiện chương trình đó;
b) Chủ trì, tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
c) Thẩm định, tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ soạn thảo trước khi trình Tổng thanh tra hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Tổng thanh tra đề nghị các cơ quan, tổ chức góp ý kiến hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo khi có yêu cầu và được Tổng Thanh tra giao;
e) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan giúp Tổng thanh tra góp ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Trình Tổng thanh tra phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
3. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan giúp Tổng thanh tra kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị đề xuất Tổng thanh tra kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã ban hành văn bản trái với văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; đình chỉ việc thi hành và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Công tác hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan trong ngành thanh tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
c) Xuất bản các ấn phẩm tập hợp, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Tổng thanh tra;
5. Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan giúp Tổng thanh tra soạn thảo các văn bản phục vụ cho việc ký kết các điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.
6. Phối hợp với các vụ, đơn vị liên quan, xây dựng cơ sở dữ liệu các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng qua hệ thống vi tính hoặc bộ phận thông tin, tư liệu.
7. Làm nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của cơ quan Thanh tra Chính phủ; thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng Thanh tra.
8. Quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của cán bộ, công chức; đề cao việc phối hợp công tác, trao đổi kinh nghiệm, thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.
Chương II.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế bao gồm:
a) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng.
b) Các đơn vị trực thuộc Vụ:
+ Phòng Xây dựng thể chế;
+ Phòng Tuyên truyền, kiểm tra và thẩm định văn bản pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ pháp chế quy định.
3. Biên chế của Vụ Pháp chế do Tổng Thanh tra quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị giải quyết những vấn đề về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và Chính phủ.
3. Trực tiếp xử lý công việc khi được Tổng Thanh tra uỷ quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được uỷ quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
4. Phân công nhiệm vụ, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó vụ trưởng, các phòng trực thuộc và cán bộ, công chức trong Vụ.
5. Chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao cho Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Vụ; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Vụ.
6. Phối hợp với Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó vụ trưởng
1. Giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành công việc của Vụ; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Vụ trưởng.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Vụ trưởng phân công và uỷ quyền.
3. Thực hiện chế độ báo cáo với Vụ trưởng về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Vụ trưởng, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
5. Ký thay Vụ trưởng các văn bản được Vụ trưởng uỷ quyền.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Vụ và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Vụ trực tiếp giao. Khi cần thiết được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức
1. Chấp hành kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Vụ Pháp chế.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với người phụ trách trực tiếp khi có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Chấp hành kỷ luật phát ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc, Quy chế văn hoá công sở của cơ quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về cán bộ, công chức; thực hiện chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định. Chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
Chương III.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
Điều 9. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Vụ Pháp chế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra, các Phó Tổng Thanh tra; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định; quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có vướng mắc phát sinh thì kiến nghị Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết.
Điều 10. Quan hệ công tác với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Quan hệ giữa Vụ Pháp chế với các vụ, cục, đơn vị là quan hệ phối hợp, trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Việc phối hợp giữa Vụ Pháp chế với các vụ, cục, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra ban hành.
Điều 11. Quan hệ công tác với Thanh tra bộ, ngành, địa phương
1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình, kết quả việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương.
2. Phản ánh kịp thời với Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra phụ trách các yêu cầu, kiến nghị của Thanh tra Bộ, ngành, địa phương liên quan đến pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng để lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế với cấp uỷ và lãnh đạo các đoàn thể
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế tạo điều kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Vụ học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, làm việc đạt hiệu quả, chất lượng cao; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở, kỷ luật hành chính.
2. Lãnh đạo Vụ Pháp chế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động công tác của Vụ và các quyền lợi của cán bộ, công chức cho cấp uỷ Đảng, lãnh đạo các đoàn thể; tham khảo ý kiến của cấp uỷ, lãnh đạo các đoàn thể trước khi quyết định những vấn đề về biện pháp phối hợp lãnh đạo giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội bộ, củng cố mối đoàn kết, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức trong Vụ; về công tác tổ chức cán bộ trong Vụ.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng, các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và toàn thể cán bộ, công chức của Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế chưa được thể hiện trong Quy định này thì được thực hiện theo Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Căn cứ vào Quy định này, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu, đề xuất kịp thời việc bổ sung, sửa đổi Quy định, phù hợp với yêu cầu công tác của Vụ Pháp chế và của Thanh tra Chính phủ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.