UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1578/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 20 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Công văn số 105/CV-TT ngày 26/7/2007 của Thường trực HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các Doanh nghiệp, Doanh nhân" trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Gọi tắt là Quy định khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1838/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bình xét khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh nộp các khoản thuế vào ngân sách tỉnh Quảng Trị được hưởng và các doanh nghiệp có số nộp thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh cao.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng:
Thi đua theo nguyên tắc: Công khai, tự nguyện, hợp tác cùng phát triển.
Đánh giá kết quả hoạt động để tuyên dương khen thưởng hàng năm phải khách quan, dân chủ, đúng luật có tác dụng động viên phong trào thi đua của tất cả các doanh nghiệp (Không phân biệt loại hình tổ chức, quy mô và lĩnh vực hoạt động).
Khuyến khích các doanh nghiệp nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, đơn vị nào nộp số lượng lớn và vượt càng cao so với kế hoạch được giao được biểu dương, khen thưởng càng cao.
Điều 4. Tiêu chí thi đua và phương pháp đánh giá:
1. Đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc tăng so với năm trước.
2. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu/vốn điều lệ đạt và vượt kế hoạch hoặc tăng hơn so với năm trước.
3. Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1;
4. Doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nộp thuế đạt và vượt mức dự toán giao, có số nộp năm sau cao hơn năm trước.
6. Tham gia tốt các hoạt động xã hội.
7. Thực hiện tốt việc đăng ký kê khai nộp thuế, không dây dưa nợ đọng hoặc nộp chậm tiền thuế, thực hiên tốt chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ, không vi phạm các quy định về thuế.
Đối với các tổ cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài các tiêu chuẩn trên phải thực hiện nộp thuế theo kê khai, thực hiện tốt các quy định về công tác kế toán hộ kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ.
Điều 5. Chỉ tiêu nộp thuế:
1. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế ≥ 05 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại A).
2. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 3 tỷ đồng đến < 05 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại B).
3. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 1 tỷ đồng đến < 03 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại C).
4. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 0,5 tỷ đồng đến < 01 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại D).
Chương II
HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6. Tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh:
1. Giải Nhất: Tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 15.000.000 đồng cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% trở lên;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 20% trở lên;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 50% trở lên;
- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (Qua Hải quan Quảng Trị): 30 tỷ đồng trở lên.
2. Giải Nhì: Tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 10.000.000 đồng cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% đến dưới 20%;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 30% đến dưới 50%;
- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (Qua Hải quan Quảng Trị): 25 tỷ đồng trở lên.
3. Giải Ba: Tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 5.000.000 đồng cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 5% đến dưới 10%;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 20% đến dưới 30%;
- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (Qua Hải quan Quảng Trị): 15 tỷ đồng trở lên.
Điều 7. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân:
1. Đối với tập thể: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 3.000.000 đồng cho những Doanh nghiệp loại A; 2.000.000 đồng cho những doanh nghiệp loại B, 1.000.000 đồng cho những doanh nghiệp loại C hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nộp thuế nhưng dưới mức vượt chỉ tiêu nộp thuế quy định đựợc khen thưởng của giải 3; những doanh nghiệp loại D vượt chỉ tiêu nộp thuế từ 5% trở lên; những doanh nghiệp sử dụng lao động thường xuyên từ 300 lao động trở lên (Có bảo hiểm lao động và đảm bảo chế độ tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của nhà nước); những doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (Qua Hải quan Quảng Trị) từ 10 tỷ đồng đến <15 tỷ đồng.
2. Đối với cá nhân: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ)- Do doanh nghiệp bình xét đề nghị.
- Đối với những doanh nghiệp đạt giải Nhất được tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh thì sẽ có tối đa 03 cá nhân được xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với những doanh nghiệp đạt giải Nhì được tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh thì sẽ có tối đa 02 cá nhân được xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với những doanh nghiệp đạt giải Ba được tặng cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh thì sẽ có tối đa 01 cá nhân được xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với những doanh nghiệp loại D vượt chỉ tiêu nộp thuế 50%, những doanh nghiệp sử dụng lao động thường xuyên từ 300 lao động trở lên (Có bảo hiểm lao động và đảm bảo chế độ tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của nhà nước) thì có tối đa 01 cá nhân được xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Quy trình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân:
1. Căn cứ tiêu chuẩn bình chọn quy định tại Điều 4 và Điều 5, các doanh nghiệp tự đánh giá và chủ động lập hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gửi về Sở Nội vụ tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm.
2. Căn cứ bản tự đánh giá của doanh nghiệp và doanh nhân, Sở Nội vụ tổng hợp, tổ chức mời các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn bình chọn. Sở Nội vụ lập hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng trước ngày 29/12 hàng năm.
(Các sở, ngành liên quan như: Sở Tài chính, Cục Thuế, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động, TB& XH tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Cục Hải quan).
3. Kết quả khen thưởng được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Lễ trao thưởng các doanh nghiệp, doanh nhân sẽ được tổ chức vào ngày 31/12 hàng năm.
Điều 9. Kinh phí thực hiện khen thưởng và các chi phí phục vụ khen thưởng: Được trích từ nguồn thu vượt nộp thuế theo kế hoạch hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Nội vụ phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm trong việc triển khai, thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan cần phản ảnh kịp thời cho Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.