BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 155/2003/QĐ-BTC NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỢT I BẰNG NGOẠI TỆ ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 5/4/1995 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ ban hành quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 5/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ đợt I với khối lượng là 100 triệu đô la Mỹ (USD) để đầu tư xây dựng một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước.
Điều 2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành và thanh toán bằng đô la Mỹ, dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ.
Chứng chỉ trái phiếu bao gồm loại có ghi tên hoặc không ghi tên; in trước các loại mệnh giá: 500 USD, 1.000 USD, 5.000 USD, 10.000 USD.
Điều 3. Phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ:
1. Bán lẻ trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội và Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
1.1. Đối tượng mua trái phiếu bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Trừ các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ.
1.2. Kỳ hạn trái phiếu: 5 năm.
1.3. Lãi suất trái phiếu: 3,5 %/năm, cố định cho cả kỳ hạn 5 năm, trả sau hàng năm.
1.4. Thời gian phát hành: Từ ngày 15/10/2003 và kết thúc trước ngày 31/12/2003.
2. Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước:
2.1. Đối tượng được tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ là các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng tại Việt Nam; được phép kinh doanh ngoại hối và có tài khoản ngoại tệ mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Kỳ hạn trái phiếu: 5 năm.
2.3. Lãi suất trái phiếu hình thành qua kết quả đấu thầu.
2.4. Thời gian phát hành : Từ ngày 10/10/2003.
Điều 4. Nguyên tắc thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ:
4.1. Trái phiếu bán lẻ đến hạn (gốc, lãi) được thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành. Trái phiếu đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước trung ương) thanh toán.
4.2. Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn.
4.3. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần.
4.4. Đến hạn thanh toán gốc hoặc lãi mà chủ sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền gốc hoặc lãi đó được bảo lưu để hoàn trả khi chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán; không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.
Điều 5. Chủ sở hữu trái phiếu Chính phủ có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:
5.1. Được chuyển nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố trong các quan hệ tín dụng.
5.2. Chủ sở hữu trái phiếu là cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ lãi trái phiếu và được lưu ký trái phiếu miễn phí tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm:
6.1. Tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ theo các phương thức quy định tại Điều 3 Quyết định này.
6.2. Thực hiện báo cáo, hạch toán kế toán và quyết toán các khoản thu trái phiếu và thanh toán trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ theo chế độ quy định.
6.3. Quyết định thời điểm, khối lượng và lãi suất của từng phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi trần lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 5/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.