ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1544/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế văn hóa Công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, Công chức, Viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1544/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác bảo đảm cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn (XDNSVMĐT&NT) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”, với một số nội dung chính như sau:
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Xây dựng NSVMĐT&NT có ý nghĩa lớn trong việc phát triển đô thị, nông thôn theo hướng bền vững. Tỉnh Thừa Thiên Huế sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; 4 năm thực hiện Kết luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị, Quyết định 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn về chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Công tác tuyên truyền, triển khai xây dựng nếp sống văn minh đô thị và cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh đạt được một số kết quả tích cực. Việc chỉnh trang đô thị và xây dựng mới cơ sở hạ tầng nông thôn đã tạo cho các địa phương, đặc biệt là vùng đô thị một diện mạo mới, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phong trào thi đua thực hiện nếp sống văn minh đô thị; các phong trào, cuộc vận động phòng chống tội phạm, thực hiện an toàn giao thông và vệ sinh môi trường,... đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia; thông qua các cuộc vận động, nhiều tấm gương, nhiều điển hình đã trở thành hạt nhân tốt, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn liền với việc chấp hành luật pháp và các quy định ở các địa phương, cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tích cực, được nhân dân hưởng ứng, công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nông thôn vẫn còn những hạn chế, yếu kém:
1. Ý thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự, đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn môi trường, đường phố và nơi công cộng chưa cao.
2. Vẫn tồn tại những hành vi ứng xử, giao tiếp nơi công cộng, nơi cơ quan, công sở chưa phù hợp với nếp sống văn hóa.
3. Hạ tầng đô thị và nông thôn chưa đồng bộ, tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh, quảng cáo, rao vặt, gây mất trật tự, mỹ quan vẫn còn diễn ra khá phổ biến.
4. Những hành vi chèo kéo, bắt chẹt, tranh giành, đeo bám khách du lịch để mời đi xe, mua hàng, ăn xin vẫn còn tồn tại nhiều, đặc biệt là ở các điểm tham quan, du lịch, các chợ, khách sạn, các điểm sinh hoạt văn hóa, nơi tổ chức lễ hội....
5. Những hủ tục, mê tín dị đoan, bói toán, lên đồng vẫn còn tồn tại, thậm chí đã hình thành các địa điểm lên đồng, xem bói. Tình trạng lợi dụng các lễ hội để tổ chức đánh bạc dưới nhiều hình thức vẫn chưa được ngăn chặn triệt để.
6. Đám tang để quá dài ngày (từ 7 đến 9 ngày) còn phổ biến, đặc biệt ở thành phố Huế và một số địa phương vùng biển; việc đốt vàng mã trong các ngày rằm, ngày tết, lễ cúng tế, rải giấy vàng bạc trên đường đưa tang quá nhiều gây mất mỹ quan đô thị và ô nhiễm môi trường công cộng.
7. Tình trạng ô nhiễm môi trường, rác thải ở nông thôn và vùng ven đô thị trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm khắc phục.
8. Nạn bạo lực gia đình dưới nhiều hình thức ở nhiều địa phương vẫn còn xảy ra, nạn tảo hôn ở các huyện miền núi đang có chiều hướng gia tăng...
Từ thực trạng trên, việc tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) ngày 16 tháng 7 năm 1998 về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”;
2. Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
3. Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế văn hóa Công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
4. Kết luận số 48-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Chính trị về Xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
5. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
6. Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
7. Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức;
8. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, Công chức, Viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
9. Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
10. Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
11. Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
12. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương
13. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIV về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (giai đoạn 2011-2015);
14. Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Tỉnh ủy về Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020;
15. Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
16. Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020;
17. Chương trình hành động số 62/CTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (giai đoạn 2011-2015);
18. Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành khung hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015;
19. Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 21 tháng 2 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn, giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục, những nét đẹp văn hóa của vùng đất Cố đô Huế; hình thành những nếp sống văn minh, tiến bộ, góp phần đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 2013 - 2015:
- 100% hộ gia đình được tuyên truyền vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; trên 80% hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn;
- 92% gia đình đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa;
- 95 - 100% hộ gia đình đảm bảo vệ sinh môi trường, không lấn chiếm lòng đường, hè phố, gây cản trở giao thông, đặt biển quảng cáo sai qui định, gây mất mỹ quan đô thị và nông thôn;
- 95% làng, thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu làng (thôn, bản, tổ dân phố) văn hóa; giảm mạnh bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới, nạn tảo hôn, hạn chế thấp nhất tệ nạn xã hội phát sinh;
- 95% cơ quan, đơn vị và 80% doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa;
- 100% các điểm di tích, các điểm sinh hoạt công cộng có khu vệ sinh, chấm dứt tình trạng đeo bám khách du lịch.
* Riêng đối với nông thôn:
- 100% hộ gia đình tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới;
b) Giai đoạn 2016 - 2020: Giữ vững các chỉ tiêu đã đạt được trong giai đoạn 2013 - 2015, tiếp tục phấn đấu các chỉ tiêu cụ thể sau:
- 100% hộ gia đình đô thị và nông thôn nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.
- 100% hộ gia đình không lấn chiếm lòng đường, hè phố, gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
- 95% gia đình được công nhận và giữ vững đạt chuẩn văn hóa; 97% làng (thôn, bản, tổ dân phố) được công nhận và giữ vững danh hiệu đạt chuẩn văn hóa;
- 100% hộ gia đình nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
- 100% cơ quan, đơn vị và 90% doanh nghiệp đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Một số nhiệm vụ xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn
a) Tích cực vận động nhân dân: tang lễ để không quá 3 ngày; hạn chế rải vàng mã trên đường đưa tang; các gia đình sử dụng thùng để đốt vàng mã; không mê tín dị đoan, bói toán, đồng bóng...
b) Không vi phạm trật tự an toàn giao thông; nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng lề đường để kinh doanh, buôn bán, họp chợ, đặt biển quảng cáo.
c) Không đổ chất phế thải, rác ra đường, sông, ao, hồ; các gia đình thu gom và đặt rác thải đúng quy định.
d) Ngăn chặn và xử lý nghiêm các tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình.
e) Không sử dụng trang phục thiếu lịch sự đến những nơi tôn nghiêm, các di tích lịch sử, văn hóa; nghiêm cấm tình trạng nâng giá, ép giá, tranh giành, đeo bám khách du lịch.
g) Xây dựng mô hình “tổ dân phố không rác”, “thôn, làng, bản không rác”.
h) Ban hành các bộ tiêu chí và tổ chức xử phạt các hành vi vi phạm trong việc xây dựng nếp sống văn minh theo quy định của pháp luật hiện hành; thiết lập các đường dây nóng, thành lập các đội kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nếp sống văn minh đô thị.
* Riêng đối với đô thị:
a) Xây dựng thành phố Huế trở thành “Thành phố không khói thuốc”, “Thành phố không có ăn xin, đeo bám”, “Thành phố xanh, sạch, đẹp”.
b) Không treo, dán quảng cáo, rao vặt trên cây xanh, cột điện, công trình công cộng...; trong khu dân cư không có các điểm thu gom, buôn bán phế liệu.
c) Ban hành quy định một số tuyến đường, đặc biệt là những tuyến đường du lịch không được rải vàng mã khi đưa tang.
2. Một số giải pháp
a) Nâng cao vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và điều hành thực hiện của chính quyền các cấp:
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong thực hiện xây dựng NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, mặt trận, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, huy động sự tham gia tích cực của người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nếp sống văn hóa, văn minh theo quy định của pháp luật. Thực hiện nguyên tắc trách nhiệm địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, ăn xin, đeo bám, vi phạm môi trường thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.
- Gia đình cán bộ, gia đình đảng viên phải mẫu mực trong nếp sống, đặc biệt là trong việc cưới, việc tang, tránh tình trạng xa hoa, lãng phí, rườm rà, mê tín dị đoan.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng NSVMĐT&NT:
- Chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục việc xây dựng NSVMĐT&NT sâu rộng và đồng bộ trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các ngành, cơ quan, các cộng đồng dân cư, tạo nên phong trào quần chúng rộng rãi, từ đó nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội đối với việc xây dựng, giữ gìn, phát huy đời sống văn hóa, nếp sống văn minh. Xây dựng các chuyên đề phản ánh việc làm tốt, kịp thời phản ánh những vi phạm để ngăn ngừa các hiện tượng có khả năng xảy ra.
- Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, cụ thể như sau:
+ Tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan: Thông qua hệ thống panô tấm lớn, tập gấp, cờ thả, biểu ngữ, băng rôn trong các đợt cao điểm hay trong các chiến dịch;
+ Tuyên truyền trên các hệ thống thông tin đại chúng: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, phóng sự trên Báo Thừa Thiên Huế, các phóng sự chuyên đề nêu gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái trong việc chấp hành những quy định về xây dựng NSVMĐT&NT trên sóng TRT, VTV Huế, các báo và hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố;
+ Tuyên truyền thông qua các hội nghị tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các Liên hoan hội diễn, hội thi tìm hiểu, các cuộc thi hùng biện, thi vẽ... về Luật An toàn giao thông, văn hóa giao thông, ý thức bảo vệ môi trường, NSVMĐT&NT, giao tiếp, ứng xử văn minh trong thương mại, dịch vụ du lịch trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, cán bộ, công chức, nhân dân, tiểu thương...;
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống trường học các cấp cho học sinh, sinh viên;
+ Tổ chức tuyên truyền miệng qua các buổi họp dân tại các tổ dân phố, cụm dân cư hay các buổi hội họp của các tổ chức đoàn thể địa phương như: Chi bộ dân phố, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội nông dân... để tuyên truyền sâu rộng đến các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân; nêu cao trách nhiệm nêu gương, tuyên truyền, vận động của cán bộ, đảng viên đối với người thân và nhân dân nơi cư trú về xây dựng nếp sống văn minh;
c) Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng không gian, cảnh quan văn minh, hiện đại:
- Tập trung chỉnh trang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn một cách đồng bộ, chú trọng đến những địa điểm công cộng, các khu du lịch, các điểm di tích lịch sử, văn hóa, các khu danh lam thắng cảnh...
- Lồng ghép việc chỉnh trang hạ tầng cơ sở nông thôn với các dự án xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhằm đảm bảo việc thực hiện nếp sống văn minh.
d) Phát huy vai trò của quy ước, hương ước xây dựng văn hóa:
- Hoàn thiện, bổ sung hệ thống quy ước, hương ước làng, thôn, tổ dân phố văn hóa, cơ quan văn hóa phù hợp với các quy định của pháp luật. Bổ sung các tiêu chí xây dựng NSVMĐT&NT vào các quy ước, hương ước và xem đó là tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu văn hóa hàng năm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện quy ước, hương ước; tăng cường các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giáo dục ý thức chấp hành quy ước, hương ước; tạo dư luận xã hội nhằm điều chỉnh hành vi ứng xử của mỗi người.
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết để kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Hàng năm, các cấp, các ngành, các địa phương chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung của Đề án.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Đề án, có trách nhiệm:
a) Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai và chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế tham mưu ban hành các văn bản quy định NSVMĐT&NT, phối hợp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chủ trì, phối hợp biên soạn chương trình, nội dung tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT; đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan. Tổ chức các hội thi, hội diễn và vận động sáng tác các tác phẩm nghệ thuật để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục xây dựng NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Tham mưu tổ chức Hội nghị đánh giá công tác xây dựng NSVMĐT&NT theo giai đoạn, qua đó xét khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể điển hình, có thành tích tốt.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Tham mưu ban hành các văn bản quy định về quản lý hệ thống giao thông; quản lý sử dụng lòng đường, vỉa hè theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thiện các công trình giao thông trên địa bàn, chú trọng việc thiết kế, xây dựng phải đảm bảo giao thông đúng luật, an toàn; lắp đặt các biển báo giao thông trên các tuyến đường nội thị và nông thôn. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát và có kế hoạch tham mưu đầu tư, trang bị các thiết bị cần thiết ở các khu vực công cộng do ngành quản lý;
c) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho người lái xe; đặc biệt chú trọng công tác giáo dục về văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông;
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng chương trình phát triển đô thị hàng năm. Tổ chức tiến hành kiểm tra, đánh giá, đề xuất công nhận các tuyến đường văn minh kiểu mẫu hàng năm.
b) Đề xuất các tiêu chuẩn quy hoạch và kiến trúc, đảm bảo điều kiện để người dân thực hiện NSVMĐT&NT.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức tuyên truyền cho nhân dân về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Tham mưu ban hành tiêu chí xây dựng mô hình “Thôn, tổ dân phố không rác”; tham mưu tiêu chí đánh giá thi đua trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Sở Tài chính: Phối hợp với cơ quan thường trực xem xét, đề xuất việc bố trí kinh phí và quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí dành cho việc triển khai đề án.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đưa mục tiêu, rà soát các chỉ tiêu của Đề án vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
7. Sở Tư pháp: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính có liên quan đến việc thực hiện NSVMĐT & NT và các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở.
8. Sở Nội vụ: Tổ chức tuyên truyền và triển khai giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; hướng dẫn, thẩm định hồ sơ trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc triển khai thực hiện Đề án...
9. Công an tỉnh: chỉ đạo các lực lượng Công an thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về an toàn giao thông, an ninh trật tự xã hội và NSVMĐT&NT đã nêu trong Đề án; xây dựng tiêu chí “Văn hóa giao thông”.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng chuyên mục, chuyên trang, các bài viết, tin, ảnh, phóng sự,... tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT; kịp thời phát hiện, biểu dương những điểm sáng văn hóa, gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi xa hoa, lãng phí, mê tín dị đoan làm ảnh hưởng đến đạo đức, tinh thần xã hội.
11. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: Lồng ghép các nội dung về xây dựng nếp sống văn minh nông thôn vào việc xây dựng và triển khai các đề án xây dựng nông thôn mới.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên địa bàn: thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên các cấp học, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp... trên địa bàn tỉnh về xây dựng NSVMĐT&NT thông qua các chương trình, nội dung giáo dục ở bộ môn giáo dục công dân, các bộ môn liên quan; thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi có chủ đề về xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn để nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của học sinh, sinh viên.
13. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế: Phối hợp với các cơ quan ngăn chặn triệt để, xử lý tình trạng đeo bám để ăn xin, bán hàng cho khách tham quan thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; hoàn thiện các khu vệ sinh tại các điểm di tích; phối hợp tham mưu ban hành các quy định về mang trang phục khi vào tham quan tại các điểm di tích thuộc quần thể di tích Cố đô Huế.
14. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp cấp tỉnh và các đơn vị liên quan: Triển khai thực hiện các nội dung xây dựng NSVMĐT&NT, xây dựng quy định, nội quy về NSVMĐT&NT, lồng ghép vào các nội dung của quy ước xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
15. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động các cấp triển khai thực hiện việc xây dựng NSVMĐT&NT trong hệ thống tổ chức của mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng NSVMĐT&NT trong các tổ chức thành viên và đoàn viên, hội viên. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động chuyên đề về xây dựng NSVMĐT&NT ở quy mô phù hợp với từng đối tượng hội viên.
16. Đề nghị các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai các nội dung xây dựng NSVMĐT&NT trong cơ quan, đơn vị.
17. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác xây dựng NSVMĐT&NT đến các cơ quan, đơn vị, phường, xã, thị trấn thuộc chức năng quản lý của địa phương;
b) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng NSVMĐT&NT trong cộng đồng dân cư; lồng ghép các nội dung của đề án vào việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại địa phương.
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng tiến hành xử phạt các hành vi vi phạm NSVMĐT&NT theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện nguyên tắc trách nhiệm, địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, ăn xin, đeo bám khách du lịch thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.
d) Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã Hương Trà, Hương Thủy tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn, bổ sung các nội dung vào kế hoạch thực hiện hàng năm, phối hợp với Sở Xây dựng để thực hiện xây dựng các tuyến phố kiểu mẫu. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định một số tuyến phố (đường) không rải vàng mã khi đưa tang.
e) Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, lồng ghép vào việc thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chỉ đạo việc triển khai nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn.
g) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, triển khai Đề án; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm NSVMĐT&NT trên địa bàn.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Đề án; định kỳ 6 tháng (trước 30/6), một năm (trước 15/12) tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường của Đề án tổng hợp, báo cáo)./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH THUỘC ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1544/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời hạn hoàn thành |
1. | Kế hoạch thực hiện Đề án | - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế |
| Kế hoạch | 30/9/2013 |
2. | Tài liệu tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | các cơ quan liên quan | Tài liệu | 30/9/2013 |
3. | Bộ tiêu chí đánh giá về nếp sống văn minh đô thị và thông thôn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở/ban/ngành và UBND các huyện thị xã và thành phố Huế | Quyết định | 31/12/2013 |
4. | Quy định sử dụng lòng đường, vỉa hè | Sở Giao thông Vận tải | Sở Xây dựng, UBND các huyện thị xã và thành phố Huế | Quyết định | 31/12/2013 |
5. | Bộ tiêu chí xây dựng mô hình “Thôn, tổ dân phố không rác” | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Quyết định | 31/12/2013 |
6. | Quy định một số tuyến đường không rải vàng mã khi đưa tang | UBND: thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và Hương Trà | các sở/ban/ngành | Quyết định | 31/12/2013 |
7. | Quy định mang trang phục khi vào tham quan tại các điểm di tích | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | TTBTDTCĐ Huế, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Quyết định | 31/3/2014 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.