UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1531/2003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 01 tháng 8 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH DANH MỤC CÁC KHOẢN PHÍ VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐ ngày 11/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 12;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các khoản phí và Quy định về quản lý các khoản thu phí trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này đối với các tổ chức, cá nhân thu phí trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân thu phí trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: | T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1531/2003/QĐ-UB ngày 01/8/2003 của UBND tỉnh)
Điều 1: Phí tại Quy định này chỉ bao gồm các khoản phí thuộc ngân sách Nhà nước, nằm trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ/CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh quy định.
Phí địa phương là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều 2: Những khoản thu phí sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này:
1/ Các khoản phí thu từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, như: Cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán tiền của các tổ chức tín dụng.
2/ Các loại phí bảo hiểm, như: Phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế, phí bảo hiểm tiền gửi, phí bảo hiểm nhân thọ, Phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí tái bảo hiểm...
3/ Hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ... theo Điều lệ của các tổ chức đó quy định.
4/ Các khoản thu do các tổ chức cá nhân đóng góp tự nguyện vì mục đích từ thiện hoặc phục vụ lợi ích công cộng.
5/ Các khoản phí thuộc thẩm quyền Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện công việc mà pháp luật quy định thu phí thì phải tổ chức thu phí.
Điều 4. Moi tổ chức và cá nhân được tổ chức và cá nhân khác cung cấp dịch vụ quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh phải nộp một khoản phí theo mức quy định.
Điều 5. Nghiêm cấm mọi tổ chức và cá nhân tự đặt ra các loại phí, sửa đổi mức thu phí đã được UBND tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, thu phí trái với Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, KÊ KHAI THU NỘP PHÍ
Điều 6. đăng ký, kê khai thu nộp phí.
Các cơ quan, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức thu phí đều phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế cùng cấp về tên các loại phí, mức thu, các khoản chi phí và số phí nộp vào ngân sách Nhà nước. Khi đình chỉ hoặc thay đổi việc thu phí phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi đình chỉ hoặc thay đổi việc thu phí.
Điều 7. Mức thu phí được tính toán, xác định căn cứ vào: Chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và đặc điểm của địa phương trong từng thời kỳ, tính chất đặc điểm của từng dịch vụ thu phí, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp, thuận tiện cho cả người thu phí và người nộp phí, đảm bảo đóng góp cho ngân sách Nhà nước và bù đắp chi phí cho công tác tổ chức thu phí.
1/ Số tiền thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước được xác định bằng tổng số thu phí – (trừ) các khoản chi phí cần thiết, hợp lý phục vụ cho công tác thu phí, bao gồm: Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc ... hoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục vụ công tác thu phí, chi phí vật tư, nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc thu phí, chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí.
2/ Số tiền được để lại chi phí cho việc tổ chức thu phí không phản ánh vào ngân sách Nhà nước. Số tiền này là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, được phản ánh đầy đủ vào dự toán, quyết toán hàng năm của đơn vị thu phí.
Điều 8: Mọi khoản thu phí đều phải sử dụng biên lai chứng từ thu do Bộ tài chính thống nhất phát hành; đồng thời phải mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng cho từng khoản thu phí, các khoản chi phí phục vụ cho công tác thu theo đúng quy định của Pháp lệnh Kế toán thống kê; sổ sách kế toán, chứng từ kế toán phải đăng ký với cơ quan thuế.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ PHÍ
Điều 9. UBND tỉnh căn cứ vào Danh mục các khoản phí ban hành kèm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định chi tiết mức thu, tỷ lệ trích chi phí, tỷ lệ nộp ngân sách cho từng khoản phí và các trường hợp miễn giảm cần thiết. Trong quá trình thực hiện nếu thấy cần thiết phải sửa đổi bổ sung quy định về phí mà chưa đến kỳ họp HĐND tỉnh thì UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định và báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp gần nhất.
Điều 10: Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào Quy định về phí của UBND tỉnh, có nhiệm vụ hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản thu phí trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định về phí của UBND tỉnh, báo cáo tình hình thu phí của huyện, thị xã với cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền và HĐND cùng cấp; Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí trên địa bàn, xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về phí theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thường xuyên theo dõi kiểm tra hoạt động thu, nộp, quản lý sử dụng các khoản phí, kịp thời báo cáo UBND cùng cấp tình hình quản lý thu phí trên địa bàn; thực hiện thanh tra tài chính theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân thu phí.
Điều 13: Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cá nhân thu phí sử dụng biên lai thu phí, mở sổ sách kế toán, đăng ký, kê khai, thu nộp và quyết toán các khoản thu phí theo quy định.
Điều 14. Các sở, ban, ngành đoàn thể có trách nhiệm:
+ Phối hợp với sở Tài chính - vật giá trong việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Quy định này của UBND tỉnh; kiểm tra việc thu nộp, quản lý, sử dụng phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
+ Báo cáo tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý sử dụng phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm:
- Đăng ký kê khai việc thu phí đối với cơ quan thuế, tổ chức thu phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Mở sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu phí theo quy định.
- Định kỳ báo cáo quyết toán khoản thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
- Lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định.
- Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ thu nộp và sử dụng phí.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về phí; có quyền từ chối nộp các khoản phí thu trái với Quy định này hoặc thu phí không cấp biên lai chứng từ cho người nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 18: Việc xử lý các vi phạm về phí như sau
1/ Tổ chức, cá nhân nếu tự thu khoản phí ngoài Danh mục các khoản phí hoặc thu không đúng mức thu phí do UBND tỉnh quy định thì phải hoàn trả số tiền phí đã thu cho đối tượng nộp phí; trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền thu sai được nộp vào ngân sách tỉnh, đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm mà truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2/ Tổ chức, cá nhân chiếm dụng, tham ô tiền phí, nộp chậm tiền phí và tiền phạt (nếu có) vào ngân sách Nhà nước thì ngoài việc phải nộp đủ vào ngân sách Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô, nộp chậm còn tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3/ Tổ chức, cá nhân cố tình nộp chậm hoặc gian lận trong việc kê khai nộp phí thì ngoài việc phải nộp đủ số phí theo quy định của pháp luật còn tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19: Tổ chức, cá nhân thu phí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ trốn lậu phí các vụ vi phạm chế độ thu, nộp và sử dụng phí thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.