ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1526/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1529/TTr-STNMT ngày 24 tháng 8 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 738/BC-STP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương và 11 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1526/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi chung là hoạt động khí tượng thủy văn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và các công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.
- Công trình khí tượng thủy văn bao gồm: đài khí tượng thủy văn, trung tâm khí tượng thủy văn, trạm khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác;
- Công trình khí tượng thủy văn được chia làm 2 loại:
+ Công trình khí tượng thủy văn cơ bản: là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội.
+ Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng: là công trình do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành (nông nghiệp, giao thông, xây dựng, …). Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Trung tâm khí tượng thủy văn là công trình khí tượng thủy văn trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước; thu thập, xử lý dữ liệu thu được từ các trạm đo khí tượng thủy văn, dự báo khí tượng thủy văn và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Trạm khí tượng thủy văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước trên mặt đất, dưới nước, trên sông, biển và trên không.
4. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của tỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
5. Tư liệu khí tượng thủy văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thủy văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.
6. Hạng trạm là khái niệm chỉ cấp bậc của từng loại trạm, xác định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu tố quan trắc của trạm, được quy định thống nhất đối với từng loại trạm.
7. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể hoặc ngưng quan trắc vì một lý do nào đó.
8. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
9. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
10. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
11. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
12. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn, 5 năm và hằng năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng và tổ chức thẩm định hồ sơ, xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng hoạt động trên địa bàn theo phân cấp, quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn sau khi được cấp phép.
4. Chủ trì, phối hợp với Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động khí tượng thủy văn; lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình, dự án quy mô cấp tỉnh (nhà máy, xí nghiệp, các công trình cấp nước, thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước, cầu đường, …) có sử dụng các số liệu khí tượng thủy văn để tính toán thiết kế, xác định quy mô và sự an toàn cho công trình, đánh giá tính thích nghi của cây trồng, vật nuôi với điều kiện khí tượng thủy văn của tỉnh.
5. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng ở địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
6. Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến các đặc trưng khí tượng thủy văn tỉnh, vị trí công trình xin khảo sát, thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
8. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm; các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Chủ trì thực hiện hoặc tham gia phối hợp thực hiện, nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ về quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế và trong nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và thực hiện công tác báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cung cấp số liệu khí tượng thủy văn, đo mưa để phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động về khí tượng thủy văn; phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
3. Chủ động và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ mỗi quý một lần và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra hoạt động khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, …) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 10 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm tiến hành thẩm định kỹ thuật công trình;
c) Phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình. Thực hiện các quy định về bảo dưỡng, tu bổ và sửa chữa để công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, ổn định và lâu dài;
d) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện đúng chế độ đăng ký, cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký và đánh giá chất lượng;
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên tại cơ sở mình.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép.
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập số liệu khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác quan trắc chuyên ngành.
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả; đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết và những công trình khí tượng thủy văn đang làm nhiệm vụ thường trực quan trắc, đo đạc bão, lũ, lụt mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn.
5. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 10 của Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của cấp huyện, cấp xã và các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 của tháng đầu quý tiếp theo.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối năm tình hình quản lý hoạt động tài nguyên khí tượng thủy văn trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1526/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận)
Tên đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC | ........... , ngày........... tháng........... năm............. |
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
A. Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, hoạt động công trình khí tượng thủy văn:
- Quyết định thành lập công trình số................. , ngày cấp............cơ quan cấp......
- Chủ quản công trình:..............................................................................................
- Địa chỉ:..................... ; xã, phường, thị trấn:............huyện, thành phố:...................................... , tỉnh Ninh Thuận.
- Họ tên người đứng đầu tổ chức/cá nhân có trách nhiệm:.....................................
- Nghề nghiệp:.............. ; Chức vụ:......................................................................
- CMND số:............................... , ngày cấp:............................ , cơ quan cấp:.........
B. Phần đăng ký:
- Đăng ký khai thác, hoạt động khí tượng thủy văn tại thôn (khu phố):..... , xã/phường/thị trấn............................. , huyện/thành phố............................ , tỉnh Ninh Thuận.
- Toạ độ vị trí (VN-2000): X..................................................... Y..........................
- Mục đích:...........................................................................................................
- Thời gian hoạt động công trình:................................. từ ngày...........................
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên khí tượng thủy văn và môi trường, thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
| Đơn vị đăng ký |
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1526/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận)
Tên đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC | ............ , ngày........... tháng........... năm............. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG NĂM
1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép:........................................................
2. Tên công trình:.................................................................................
3. Giấy phép số................................. ngày............... tháng............ năm................
4. Tình hình hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trong năm:
................................................................................................................................
| TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP PHÉP |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.