ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1517/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 31 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP (TẠM THỜI) VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN: THÁC MƠ, CẦN ĐƠN, SROK PHU MIÊNG VÀ PHƯỚC HÒA TRÊN SÔNG BÉ TRONG MÙA MƯA LŨ 2012
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08/3/1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24/8/2000;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Căn cứ Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 13/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa;
Xét đề nghị của Trưởng Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh tại Tờ trình số 35/TTr-PCLB ngày 04/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp (tạm thời) vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa trên sông Bé trong mùa mưa lũ năm 2012.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài Nguyên và Môi trưởng, Công Thương; Trưởng ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và PCLB; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị quản lý hồ chứa thủy lợi, thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP (TẠM THỜI) VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN: THÁC MƠ, CẦN ĐƠN, SROK PHU MIÊNG VÀ PHƯỚC HÒA TRÊN DÒNG SÔNG BÉ NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy chế này quy định việc phối hợp vận hành, điều tiết xả lũ các hồ chứa trên lưu vực sông Bé gồm: hồ thủy điện Thác Mơ, hồ thủy điện Cần Đơn, hồ thủy điện Srok Phu Miêng, hồ thủy lợi Phước Hòa và Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
Các quy định không đề cập trong Quy chế này các chủ đập phải tuân thủ thực hiện theo quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các Công ty đang quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện, thủy lợi trên lưu vực sông Bé gồm: Công ty Cổ phần thủy điện Thác Mơ, Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn, Công ty Cổ phần Thủy điện Srok Phu Miêng IDICO và Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý hồ chứa).
Điều 3.
1. Đảm bảo an toàn công trình:
Từ ngày 01/6 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, các hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận hành hồ chứa do Bộ Công Thương phê duyệt để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và hồ chứa.
2. Phối hợp với địa phương:
Các đơn vị quản lý hồ chứa thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa phối hợp với nhau và với Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh để điều tiết hồ chứa hợp lý theo Quy chế phối hợp đã được ban hành, nhằm đạt được hiệu quả, vận hành tốt nhất và giảm thiệt hại do lũ gây ra cho công trình và cho dân sinh trong vùng bị ảnh hưởng.
Điều 4. Trong quá trình làm nhiệm vụ điều tiết, việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy chế phối hợp vận hành công trình đã được ban hành.
Điều 5. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa:
1. Hồ Thác Mơ:
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 218,00m
- Cao trình mực nước dâng gia cường: 220,80m
2. Hồ Cần Đơn:
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 110,00m
- Cao trình mực nước dâng gia cường: 111,57m
3. Hồ Srok Phu Miêng:
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 72,00m
- Cao trình mực nước dâng gia cường: 73,60m
4. Hồ Phước Hòa:
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 42,50m
- Cao trình mực nước dâng gia cường: 42,94m
Điều 6. Khi trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 3, Thủ trưởng đơn vị quản lý hồ chứa quyết định việc vận hành, đồng thời báo cáo kịp thời cho Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh biết không chậm hơn 4 giờ (bốn giờ) kể từ khi Thủ trưởng các đơn vị quản lý hồ quyết định việc vận hành.
Chương II
VẬN HÀNH CÁC HỒ: THÁC MƠ, CẦN ĐƠN, SROK PHU MIÊNG VÀ PHƯỚC HÒA TRONG MÙA MƯU LŨ
Điều 7. Nguyên tắc vận hành bảo đảm an toàn công trình.
1. Trong quá trình vận hành các hồ, đơn vị quản lý cần theo dõi, cập nhật thông tin về lưu lượng thực đo và thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ 6 giờ đến 12 giờ sau đó để điều chỉnh quá trình xả cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trong mùa lũ các hồ chứa phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình kỹ thuật đã được Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành cho từng hồ. trong thời gian lũ lên, việc mở các cửa xả của các hồ chứa phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du (kể cả xả qua nhà máy thủy điện) không được lớn hơn tổng lưu lượng đến hồ, cộng trừ sai số cho phép là lưu lượng xả của một cửa xả đáy (nếu có). Riêng hồ thủy lợi Phước Hòa về mùa mưa nhu cầu cấp nước về hồ Dầu Tiếng nhỏ nên mực nước hồ đưa về thấp hơn hoặc bằng cao trình mực nước chết (42.5m)
3. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ dần về cao trình mực nước dâng bình thường.
Điều 8. Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du
1. Cao trình mực nước cao nhất trước lũ của các hồ được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Hồ | Thác Mơ | Cần Đơn | Srok Phu Miêng | Phước Hòa |
Thời đoạn | 01/7-30/11 | 01/7-30/11 | 01/7-30/11 | 01/7-30/11 |
Mực nước hồ (m) | 218,0 | 110,00 | 72,0 | 42,50 |
2. Ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ được quy định tại Bảng 2
Bảng 2
Hồ | Thác Mơ | Cần Đơn | Srok Phu Miêng | Phước Hòa |
Lưu lượng (m3/s) | 1000 | 268 | 302 |
|
3. Phối hợp các hồ vận hành xả nước đón lũ:
a) Khi mực nước hồ thấp hơn mực nước quy định tại Bảng 1, nếu lưu lượng đến các hồ đã vượt ngưỡng quy định tại Bảng 2 đồng thời có cảnh báo xuất hiện tình hình thời tiết gây mưa lớn trong 48 giờ tới thì vận hành hồ duy trì mực nước hiện tại hoặc tổng lưu lượng xả nhỏ hơn tổng lưu lượng đến hồ từ thời điểm xuất hiện ngưỡng lưu lượng gây lũ đến khi đạt lưu lượng đỉnh lũ.
b) Khi mực nước các hồ đang cao hơn mực nước quy định tại Bảng 1, các hồ phối hợp xả đón lũ như sau:
- Hồ Thác Mơ: nếu dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ 1000m3/s hoặc đột biến và điều kiện hạ lưu cho phép thì vận hành xả nước đón lũ với tổng lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước và hạ dần mực nước hồ về thấp hơn cao trình mực nước quy định tại Bảng 1 sau khi hết lũ;
- Hồ Cần Đơn: nếu dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ quy định tại Bảng 2 hoặc đột biến và điều kiện hạ lưu cho phép thì vận hành xả nước đón lũ với tổng lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước và hạ dần mực nước hồ về thấp hơn cao trình mực nước quy định tại Bảng 1 sau khi hết lũ;
- Hồ Srok Phu Miêng: nếu dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ quy định tại Bảng 2 hoặc đột biến và điều kiện hạ lưu cho phép thì vận hành xả nước đón lũ với tổng lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước và hạ dần mực nước hồ về thấp hơn mực nước quy định tại Bảng 1 trong thời gian khoảng 24 giờ;
- Hồ Phước Hòa: Duy trì mực nước hồ nhỏ hơn hoặc bằng cao trình mực nước quy định tại Bảng 1.
4. Phối hợp vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du:
a) Khi các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa kết thúc quá trình xả nước đón lũ, mực nước hồ đã được đưa về mực nước thấp hơn mực nước quy định tại Bảng 1 thì vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.
b) Nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ tới lũ về hồ đạt đỉnh, phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa như sau:
- Hồ Thác Mơ: Căn cứ vào lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thực đo hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm lũ cho hạ du, khi mực nước lên bằng cao trình mực nước quy định tại Bảng 1 được phép xả lưu lượng bằng lưu lượng nước về hồ;
- Hồ Cần Đơn: căn cứ vào lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thực đo hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm đỉnh lũ về hạ du và chỉ được phép xả lũ bằng lưu lượng lũ về hồ, khi mực nước hồ bằng mực nước quy định tại Bảng 1;
- Hồ Srok Phu Miêng: căn cứ vào lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thực đo hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du và chỉ được phép xả lũ bằng lưu lượng lũ về hồ, khi mực nước hồ đã lên bằng mực nước quy định tại Bảng 1;
- Hồ Phước Hòa: luôn duy trì mực nước hồ nhỏ hơn hoặc bằng cao trình mực nước chết.
5. Vận hành để đảm bảo an toàn công trình: khi mực nước hồ vượt mực nước dâng bình thường và lũ đầu nguồn vẫn tiếp tục lên cao thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Chương III
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA ĐỂ GIẢM LŨ CHO HẠ DU
Điều 9. Trách nhiệm của UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
1. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn; chỉ đạo, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan trên địa bàn thực hiện vận hành các hồ chứa đúng theo Quy chế này.
2. Tổ chức thường trực, cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
3. Khi nhận được thông báo đóng mở cửa xả các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Trưởng ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, huyện, thị xã triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế thiệt hại do việc xả lũ.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND và Ban chỉ huy PCLB & TKCN các huyện, thị xã thuộc phạm vi ảnh hưởng trực tiếp của việc xả lũ: khi lũ, bão, thiên tai xảy ra, UBND huyện, thị xã phải chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả theo phương châm “bốn tại chỗ”; chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình có quy định và hướng dẫn cụ thể về quy trình huy động nguồn lực, phân phối nguồn lực và các công việc khác để chủ động đối phó, cứu trợ, khắc phục hậu quả khi thiên tai, tai nạn xảy ra.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương.
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị quản lý, vận hành các hồ thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Sở Công Thương phối hợp với Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho hạ du.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh thực hiện công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn cho các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa; UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
2. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa thực hiện việc chia sẻ và thông báo kịp thời thông tin vận hành và xả nước của hệ thống hồ thủy điện, thủy lợi cho các cơ quan có liên quan.
3. Chỉ đạo cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành các hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa.
1. Ban hành lệnh và tổ chức thực hiện vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định trong Quy chế này.
2. Tổ chức quan trắc, thu thập thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, mực nước hồ, tính toán các phương án vận hành hồ chứa.
3. Trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên để đón lũ phải thông báo trước ít nhất 03-05giờ đến UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
Trường hợp có lệnh vận hành các cửa xả của hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa, Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành các hồ phải thông báo ngày đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, huyện, thị xã; Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh và đơn vị quản lý vận hành các hồ liên quan trên hệ thống sống Bé.
4. Trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, hoặc xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được đúng theo Quy chế này thì Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành phải báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh để chỉ đạo xử lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh biết để xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp mất thông tin liên lạc, thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành hồ phải chủ động triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp.
5. Thông báo kịp thời thông tin cho các địa phương thuộc phạm vi bán ngập và vùng ảnh hưởng phía hạ lưu công trình mình.
Điều 14. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa điều tiết lũ trái với các quy định trong các quy chế được ban hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Về thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình giao thông thủy lợi và dân sinh bị mất an toàn thì Thủ trưởng đơn vị vận hành hồ liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan có trách nhiệm triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp, đồng thời báo cáo với Ban chỉ đạo PCLB Trung ương, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, các hồ ở bậc thang phía trên và phía dưới, nhân dân phía thượng lưu, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, ứng phó, xử lý cần thiết.
4. Tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định. Kết quả kiểm tra, khắc phục sửa chữa (nếu có) phải được gửi về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 15. Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Thông báo việc xả lũ của các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN các huyện, thị xã và các xã, phường thuộc phạm vi ảnh hưởng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Đài phát thanh địa phương, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh và các đơn vị quản lý vận hành hồ liên quan.
2. Các thông báo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành điều tiết lũ các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa đều phải thực hiện bằng văn bản, fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, Email, sau đó bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
4. Khi vận hành các công trình xả lũ theo chế độ khẩn cấp, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải thông báo ngay và báo cáo liên tục cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN các huyện, thị xã thuộc phạm vi ảnh hưởng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho hạ du và thông báo cho người dân kịp thời phối hợp xử lý.
Điều 16. Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu
1. Khi nhận định có khả năng xuất hiện lũ, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh và các đơn vị quản lý, vận hành hồ các số liệu sau:
a) Các trị số thực đo: mưa, mực nước, lưu lượng toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Bé trong 24 giờ qua.
b) Định kỳ 6 giờ một lần các trị số dự báo trong thời gian xả lũ: mực nước 6 giờ,12 giờ,18 giờ,24 giờ.
c) Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày.
Việc cung cấp các thông tin trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bằng fax;
- Chuyển bản tin bằng liên lạc;
- Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
- Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
2. Công ty Cổ phần thủy điện: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa có trách nhiệm:
a) Định kỳ 6 giờ một lần báo cáo cho Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh và thông báo cho các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan số liệu của các lần quan trắc, đo đạc được thực hiện theo chế độ lũ, gồm: Mực nước thượng lưu, hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tuabin; bản tin dự báo mực nước hồ, lưu lượng đến hồ và lưu lượng dự kiến xả trong 24 giờ.
b) Báo cáo Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT về trạng thái làm việc của công trình trong thời gian lũ.
PHỤ LỤC 1:
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH
TT | Tên gọi | ĐVT | Giá trị | Ghi chú |
A | Thủy điện Thác Mơ |
|
|
|
I | Thông số thủy văn và hồ chứa |
|
|
|
1 | Lưu lượng lũ thiết kế p = 0.5%) | m3/s | 4900 |
|
2 | Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0.1%) | m3/s | 6100 |
|
3 | Mực nước dâng bình thường (MNDBT) | m | 218 |
|
4 | Mực nước dâng gia cường (MNDGC) | m | 220,8 |
|
5 | Dung tích hữu ích | 106m3 | 1250 |
|
6 | Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT | 106m2 | 109 |
|
II | Đập chính lòng sông |
|
|
|
1 | Cấp công trình |
| II |
|
2 | Loại đập |
| Đập đất đá có lõi đất mở rộng |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 222,6 |
|
4 | Chiều rộng đỉnh đập | m | 10 |
|
5 | Chiều dài theo đỉnh đập | m | 440 |
|
6 | Chiều cao lớn nhất | m | 46,5 |
|
III | Đập tràn |
|
|
|
1 | Loại đập |
| - Dạng Ôphisêrốp - Dốc nước kết hợp bể tiêu năng |
|
2 | Kiểu xả lũ |
| Cửa van cung |
|
3 | Cao độ đỉnh cửa tràn | m | 218,3 |
|
4 | Cao trình ngưỡng tràn | m | 207 |
|
5 | Số khoang tràn |
| 4 |
|
6 | Kích thước mỗi cửa van (BxH) | m | 11x11 |
|
7 | Thiết bị đóng mở cửa van | T | Tời điện |
|
8 | Năng lượng xả lớn nhất qua đập tràn | m3/s | 3539 |
|
9 | Ở mực nước dâng gia cường | m3/s | 3539 |
|
10 | Qua nhà máy | m3/s | 186 |
|
11 | Tổng lưu lượng xả về hạ lưu ứng với (MNDGC) | m3/s | 3725 |
|
B | Thủy điện Cần Đơn |
|
|
|
I | Thông số thủy văn và hồ chứa |
|
|
|
1 | Lưu lượng lũ thiết kế p = 0.5%) | m3/s | 5.660 |
|
2 | Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0.1%) | m3/s | 6.850 |
|
3 | Mực nước dâng bình thường (MNDBT) | m | 110,00 |
|
4 | Mực nước dâng gia cường (MNDGC) | m | 111,57 |
|
5 | Dung tích hữu ích | 106m3 | 79,9 |
|
6 | Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT | Km2 | 19,02 |
|
II | Đập chính lòng sông |
|
|
|
1 | Cấp công trình |
| II |
|
2 | Loại đập |
| Bê tông và đập đất |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 113,5 |
|
4 | Chiều rộng đỉnh đập | m | 8 |
|
5 | Chiều dài theo đỉnh đập | m | 450 |
|
6 | Chiều cao lớn nhất | m | 45,5 |
|
III | Đập tràn |
|
|
|
1 | Loại đập |
| Bê tông trọng lực |
|
2 | Kiểu xả lũ |
| Đóng mở cửa van |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 113,5 |
|
4 | Cao trình ngưỡng tràn | m | 98,00 |
|
5 | Số khoang tràn |
| 5 |
|
6 | Kích thước mỗi cửa van(BxH) | m | 10x12 |
|
7 | Thiết bị đóng mở cửa van | T | Cẩu trục chân dê |
|
8 | Năng lượng xả lớn nhất qua đập tràn | m3/s | 5639 (ở cao độ 112,71m) |
|
9 | Ở mực nước dâng bình thường | m3/s | 4073 |
|
10 | Ở mực nước dâng gia cường | m3/s | 4859 (ở cao độ 111,57m) |
|
11 | Qua nhà máy | m3/s | 268 |
|
12 | Tổng lưu lượng xả về hạ lưu ứng với (MNDGC) | m3/s | 5227 |
|
C | Thủy điện Sork Phu Miêng |
|
|
|
I | Thông số thủy văn và hồ chứa |
|
|
|
1 | Lưu lượng lũ thiết kế p = 0.5%) | m3/s | 6500 |
|
2 | Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0.1%) | m3/s | 7180 |
|
3 | Mực nước dâng bình thường (MNDBT) | m | 72 |
|
4 | Mực nước dâng gia cường (MNDGC) | m | 73.6 |
|
5 | Dung tích hữu ích | 106m3 | 28.57 |
|
| Dung tích hồ tại MNDBT | 106m3 | 99.3 |
|
6 | Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT | Km2 | 16.42 |
|
II | Đập chính lòng sông |
|
|
|
1 | Cấp công trình |
| Cấp II |
|
2 | Loại đập |
| Đập đất, lăng trụ đá |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 75.5 |
|
4 | Chiều rộng đỉnh đập | m | 10 |
|
5 | Chiều dài theo đỉnh đập | m | 2200 |
|
6 | Chiều cao lớn nhất | m | 31 |
|
III | Đập tràn |
|
|
|
1 | Loại đập |
| Bê tông có cửa điều tiết |
|
2 | Kiểu xả lũ |
| Đóng mở cửa van |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 75.5 |
|
4 | Cao trình ngưỡng tràn | m | 59 |
|
5 | Số khoang tràn |
| 06 |
|
6 | Kích thước mỗi cửa van(BxH) | m | 11x13 (van phẳng) |
|
7 | Thiết bị đóng mở cửa van | T | Cầu trục chân dê | 100x2+35 |
8 | Lưu lượng xả lớn nhất qua đập tràn | m3/s | 6769 | p = 0.1% |
9 | Ở mực nước dâng bình thường | m3/s | 5634 |
|
10 | Ở mực nước dâng gia cường | m3/s | 6700 |
|
D | Hồ thủy lợi Phước Hòa |
|
|
|
I | Thông số thủy văn và hồ chứa |
|
|
|
1 | Lưu lượng lũ thiết kế p = 0.5%) | m3/s | 4200 |
|
2 | Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0.1%) | m3/s | 6200 |
|
3 | Mực nước dâng bình thường (MNDBT) | m | 42,9 |
|
4 | Mực nước dâng gia cường (MNDGC) | m |
|
|
5 | Dung tích hữu ích | 106m3 |
|
|
| Dung tích hồ tại MNDBT | 106m3 |
|
|
6 | Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT | Km2 | 5.192 |
|
II | Đập chính lòng sông |
|
|
|
1 | Cấp công trình |
|
|
|
2 | Loại đập |
| Đập đất |
|
3 | Cao trình đỉnh đập | m | 51.5 |
|
4 | Chiều rộng đỉnh đập | m | 8 |
|
5 | Chiều dài theo đỉnh đập | m | 546 |
|
6 | Chiều cao lớn nhất | m | 28,5 |
|
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH SỐ ĐIỆN THOẠI SỐ FAX CẦN LIÊN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PCLB
TT | Địa chỉ liên lạc | Điện thoại cơ quan/ Di động | Fax | Số nội bộ ngành điện |
I | Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh | |||
1 | Ông: Trương Tấn Thiệu – Chủ tịch UBND tỉnh | 06513.879.472 0913.880.013 | 3879.470 |
|
2 | Ông: Nguyễn Văn Lợi – PCT UBND tỉnh – TB | 06513.879.474 0903.880.036 |
|
|
3 | Ông: Nguyễn Văn Tới – GĐ Sở NN & PTNT- P. TB TT | 06513.879.947 0933.880.165 | 3870.267 |
|
4 | Ông: Nguyễn Quốc Bình - Phó CHT Bộ CHQS tỉnh - P. TB | 06513.814.294 0913.636.073 | 3814.024
|
|
5 | Ông: Lê Văn Phong - Phó CHT BCH Bộ đội BP tỉnh - P. TB. | 06513.568.190 0982.213.999 |
3568.604 |
|
6 | Ông: Vũ Hồng Liêm- Chi cục trưởng CCTL & PCLB - Chánh Văn phòng | 06513.883.069 0913.752.073 | 3885.086 |
|
7 | Ông: Lê Đăng Nhật – PGĐ Sở Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên | 0913129637 |
|
|
8 | Ông: Nguyễn Văn Hiếu – PGĐ – Sở Công Thương - Ủy viên | 06513.886.776 0988.550.777 |
|
|
9 | Ông: Nguyễn Hải Sơn – GĐ Trung tâm KTTV tỉnh - Ủy viên | 06513.870.483
|
|
|
10 | Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCLB & TKCN | 06513.885.568, 870.281 | 3885.086 |
|
II | Ban chỉ huy PCLB & TKCN các huyện, thị xã có liên quan | |||
1 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN thị xã Phước Long | |||
| Ông: Nguyễn Hoàng Thái – CT. UBND thị xã Phước Long | 06513.778.285 0913.109.313 |
|
|
| Ông: Hoàng Xuân Lương – PCT. UBND thị xã - TB | 3.778.164 0913.937.365 |
|
|
| Ông: Phạm Thế Hùng - TP. Kinh tế -P. TB | 3.778.137 0913.829.964 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3.778.915 |
|
|
2 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN huyện Bù Gia Mập | |||
| Ông: Trần Quang Ty - CT UBND huyện | 3.727.999 0913.880.088 |
|
|
| Ông: Bùi Quốc Minh – PCT UBND huyện - TB | 0913.992.596 |
|
|
| Ông: Nguyễn An Dương - TP. Nông nghiệp & PTNT – P. TB | 3.727.228 0913.992.660 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3.727.228 |
|
|
3 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN huyện Bù Đốp | |||
| Ông: Nguyễn Văn Tám - CT UBND huyện | 3.563.559 0913.937.382 |
|
|
| Ông: Đặng Thế Nhàn – PCT UBND huyện - TB | 3563.574 0913.129.746 |
|
|
| Ông: Huỳnh Thanh Vũ - TP. Nông nghiệp & PTNT - P. TB | 3563.598 3508.283 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3563.598 |
|
|
4 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN huyện Hớn Quản | |||
| Ông: Huỳnh Văn Minh - CT UBND huyện | 3.632.999 0913.880.050 |
|
|
| Ông: Trương Văn Thưa – PCT UBND huyện - TB | 3.632.666 0913.697.693 |
|
|
| Ông: Trần Hiển - QTP. Nông nghiệp & PTNT - P. TB | 3.632.579 0908.090.144 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3.632.579 |
|
|
5 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN huyện Chơn Thành | |||
| Ông: Võ Sá – CT UBND huyện | 3.668.346 0913.937.206 |
|
|
| Ông: Trần Thanh Sơn – PCT UBND huyện - TB | 3.669.997 0913.937.348 |
|
|
| Ông: Nguyễn Quang Hào - TP. Nông nghiệp & PTNT - P. TB | 3.669.149 0913.636.023 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3.669.332 |
|
|
6 | Ban chỉ huy PCLB & TKCN thị xã Đồng Xoài | |||
| Ông: Trần Văn Chung - Chủ tịch UBND thị xã | 3.879.618 0913.880.148 |
|
|
| Ông: Vương Đức Lâm – PCT UBND thị xã - TB | 3.879.619 0913.765.259 |
|
|
| Bà: Bùi Thị Thành Vinh - TP. Kinh tế - P. TB | 3.888.830 0913109173 |
|
|
| Văn phòng thường trực | 3.883.092 |
|
|
III | BCHPCLB Công ty CP thủy điện Thác Mơ Phường Long Thủy - Thị xã Phước Long - tỉnh Bình Phước | |||
1 | Ông: Nguyễn Thanh Phú, Tổng Giám Đốc - TB | 06512.216.333 0966.171.818 |
| 13816 |
2 | Ông: Lê Minh Tuấn, Phó Tổng Giám Đốc - P. TB | 06512.246.239 0907.512.239 |
| 13825 |
3 | Ông: Bùi Văn Phát, Trưởng Phòng Kỹ Thuật - ủy viên | 06512.216.298 0919.104.077 |
| 13810 |
4 | Ông: Trương Thạnh, Chuyên viên phòng Dự án - Thư ký TT | 0918.542.265 |
| 13918 |
5 | Ông: Đào Nguyên Hạnh, PGĐ TTDV & SCCĐ - ủy viên | 06512.246.239 0983.506.788 |
| 13861 |
6 | Ông: Phan Tất Hiền, PPKT- KS. An toàn – ủy viên | 06512.467.600 0977.865.587 |
| 13910 |
7 | Ông: Nguyễn Công Thắng, QĐ. PXVH - ủy viên | 06512.216.371 0946.774.646 |
| 13856 |
8 | Ông: Nguyễn Sỹ Thưởng, Chánh văn phòng - ủy viên | 06513.778.108 0963.129.665 |
| 13874 |
9 | Ông: Phan Như Hiếu Trí, TP. KHVT - ủy viên | 06512.216.455 0909.703.905 |
| 13809 |
10 | Ông: Nguyễn Trọng Hữu, ĐCTTC - ủy viên | 0651.224.6239 0913.992.524 |
| 13882 |
11 | Văn phòng Công ty | 06512.216.308 | 3778.268 |
|
12 | Phòng điều hành trung tâm Công ty CP thủy điện Thác Mơ | 06512.216.371 | 3778.371 |
|
IV | BCHPCLB Công ty CP thủy điện Cần Đơn Ấp Thanh Thủy, TT. Thanh Bình, Bù Đốp, BP | |||
1 | Ông: Mai Ngọc Hoàn, Tổng Giám Đốc - TB | 06512.487.400 0919.100.514 |
| 20027 |
2 | Ông: Trần Văn Sáu, P. TGĐ – P. TB | 06513.563.387 0913.409.240 |
| 20026 |
3 | Ông: Nguyễn Văn Minh, TP. Kỹ Thuật – ủy viên | 06513.563.161 0918.680.519 |
| 20024 |
4 | Ông: Phạm Hoàng Việt, QĐ PXVH - UVTT | 06513.563.199 0919.669.629 |
| 20117 |
5 | Ông: Dương Đức Chính, TP. TCHC – ủy viên | 06513.563.506 0919.057.521 |
| 20023 |
6 | Ông: Trần Hải Sơn, QĐ PXSC - ủy viên | 06513.563.393 |
| 20121 |
7 | Ông: Nguyễn Duy Dũng, CV P. KTCN - KS. An toàn - ủy viên | 0651.3563.161 0918.919.242 |
| 20025 |
8 | Ông: Trần Hồng Sơn, TT. Tổ QLCT – ủy viên | 0915.219.554 |
| 20124 |
9 | Ông: Trương Hồng Căn, TB. Bảo vệ - ủy viên | 0987.548.142 |
|
|
10 | Văn phòng Công ty | 06513.563.359 | 3563.133 | 20022 |
11 | Phòng điều hành trung tâm Công ty CP thủy điện Cần Đơn | 06513.563.700
| 3563.197 | 20127 |
V | BCHPCLB Công ty CP thủy điện Srok Phu Miêng, xã Long Bình, Bù Gia Mập, Bình Phước | |||
1 | Ông: Nguyễn Văn Dinh, Giám Đốc - TB | 06513.731.025 0918.065.695 |
|
|
2 | Ông: Nguyễn Thanh Hoài, Phó Giám Đốc - P. TB | 06513.731.026 0918.273.813 |
|
|
3 | Ông: Lê Tất Thắng, Xưởng trưởng Xưởng sửa chữa và Quản lý công trình – ủy viên | 06513.731.231 0919.351.309 |
|
|
4 | Bà: Nguyễn Thị Tuyết Ly, Chánh Văn phòng - ủy viên | 06513.731.400 0902.187.300 |
|
|
5 | Ông: Nguyễn Văn Bừng, Phụ trách an toàn - ủy viên | 06513.731.091 0983.462.130 |
|
|
6 | Phòng điều hành trung tâm Nhà máy | 06513.731.094 | 3731.119 | 42508 |
7 | Văn phòng Công ty | 06513.731.400 | 3731.092 |
|
VI | BCHPCLB Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu tiếng – Phước Hòa, Ấp B2, xã Phước Minh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh | |||
1 | Văn phòng Công ty | 0663.775.520 | 775.644 |
|
2 | Ông: Lê Văn Dũng – Giám đốc | 0663.726.555 0913.943.069 |
|
|
3 | Ông: Bùi Xuân Đại - PGĐ | 0663.726.699 0937.000.825 |
|
|
4 | Ông: Nguyễn Anh Thái – TP. Quản lý nước và công trình | 0663.775.666 0973.142.960 |
|
|
5 | Ông: Nguyễn Văn Lanh – PTP. Quản lý nước và công trình | 0983.859.856 |
|
|
6 | Ông: Hà Lực đội phó đội TN Phước Hòa | 0913.936.954 |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.