ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1503/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 04 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV , ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong Văn bản này thì thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV , ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định, hướng dẫn của tỉnh trước đây về công tác thi đua khen thưởng trái với Quy định này sẽ không còn giá trị áp dụng thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1503/QĐ-UBND, ngày 04/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xác định những cụm từ viết gọn trong văn bản:
- Các huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện).
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là cơ quan cấp tỉnh).
- Các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã).
- Các trường dạy học gồm: Mẫu giáo mầm non; tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông; trung học chuyên nghiệp; cao đẳng; đại học thuộc hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân (gọi tắt là trường học).
- Các hình thức khen thưởng gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của Chính phủ; Huân chương Lao động; Huân chương Độc lập và các hình thức khen thưởng vinh dự Nhà nước (gọi tắt là khen cao).
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tập thể và cá nhân có tham gia phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động và có đăng ký thi đua thì được xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét khen thưởng:
1. Nguyên tắc thi đua:
- Tự nguyện, tự giác, công khai.
- Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
- Đảm bảo đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo Luật Thi đua khen thưởng quy định.
- Có đăng ký thi đua, đăng ký thi đua gồm: Mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua.
- Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì cấp đó khen thưởng.
- Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị các hình thức khen thưởng cao hơn.
- Khi xem xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng cần chú ý đến vị trí công tác, điều kiện, hoàn cảnh lập được thành tích để xét khen cho thoả đáng và phải đạt đủ các yêu cầu cần thiết sau đây:
+ Được Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp xét duyệt, thủ trưởng cơ quan các cấp đề nghị khen thưởng.
+ Những trường hợp đề nghị khen cao cần xem xét những tập thể đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong cơ quan, đơn vị và những cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất trong số cá nhân đủ điều kiện, có uy tín với tập thể, có bề dày công tác trong quá trình xây dựng, củng cố, phát triển đơn vị.
+ Không cộng dồn thành tích của lần khen trước để nâng mức khen lần sau cao hơn.
Điều 4. Thời điểm xét khen thưởng: Chỉ thực hiện khi kết thúc năm công tác từ ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc kết thúc năm học từ ngày 01 tháng 7 hàng năm (Khối thi đua các trường đại học, cao đẳng; Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thành phố thực hiện khi kết thúc năm công tác 01/01 hàng năm).
Điều 5. Qui định về việc báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng:
Thực hiện theo nguyên tắc “Có báo công mới ghi công”: Tập thể, cá nhân được UBND các cấp; Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước xét khen thưởng nhất thiết phải viết báo cáo thành tích và được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hoặc Chủ tịch UBND các cấp xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng vào từng báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân.
Điều 6. Qui trình bình xét khen thưởng:
Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải được tổ chức bình xét từ cơ sở: Phải được Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ sở bỏ phiếu tín nhiệm đạt từ 70% thành viên hội đồng đồng ý.
Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang và các danh hiệu vinh dự Nhà nước phải đạt trên 90% thành viên Hội đồng đồng ý.
Điều 7. Phân cấp quản lý nhà nước về thi đua và đề nghị khen thưởng:
Cấp nào quản lý về tổ chức cán bộ, quản lý quỹ chi thường xuyên hoặc cấp nào được uỷ quyền ký quyết định thành lập đơn vị và bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị trực thuộc thì cấp đó quyết định thành lập cụm, khối thi đua và tổ chức xét duyệt thành tích thi đua đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý, cụ thể:
1. Liên đoàn Lao động tỉnh xét duyệt thành tích đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho Liên đoàn Lao động tỉnh và cá nhân là cán bộ chuyên trách công đoàn các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.
Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện và các Công đoàn ngành do Liên đoàn Lao động tỉnh bổ nhiệm và trả lương.
2. Sở Y tế xét duyệt thành tích thi đua đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Sở Y tế, các bệnh viện, các trung tâm y tế và các trạm y tế cấp xã.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo xét duyệt thành tích thi đua đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
4. Các sở, ngành khác có các chi cục, công ty, trung tâm trực thuộc thì sở, ngành chịu trách nhiệm xét duyệt thành tích đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
5. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện: Là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo vì vậy không tổ chức xét duyệt thành tích thi đua đề nghị UBND huyện khen thưởng và không xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng vào từng báo cáo thành tích cho tập thể, cá nhân các trường mẫu giáo, mầm non; tiểu học; trung học cơ sở mà chỉ có trách nhiệm hiệp y thành tích làm cơ sở để Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện xét duyệt thành tích đề nghị khen thưởng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh không xét khen các danh hiệu thi đua cho cá nhân và tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị do trung ương quản lý về chuyên môn nghiệp vụ về thành tích thi đua thường xuyên mà chỉ xét khen thành tích phong trào do Chủ tịch UBND tỉnh phát động.
Điều 8. Xác định đối tượng là tập thể và đối tượng là đơn vị cơ sở:
1. Đối tượng là tập thể để xét khen danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến hoặc Tập thể lao động xuất sắc gồm:
Các phòng, ban, các chi cục, công ty, trung tâm trực thuộc cơ quan cấp tỉnh; đối với cấp huyện là những phòng, ban trực thuộc huyện; Ủy ban nhân dân xã; các khoa, phòng thuộc các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do tỉnh quản lý; các khoa, phòng thuộc Bệnh viện tỉnh và Bệnh viện huyện; các trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế xã.
2. Đối tượng là đơn vị cơ sở để xét tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc, Cờ thi đua của Chính phủ gồm: Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước; công ty cổ phần thuộc tỉnh quản lý; Bệnh viện tỉnh, UBND cấp huyện.
Điều 9. Những trường hợp không được xét khen thưởng:
Tập thể và cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Hình thức kỷ luật do cấp có thẩm quyền ký quyết định thi hành kỷ luật năm nào thì năm đó không xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
Tuy nhiên trong thực tế các tập thể, cá nhân nào có dấu hiệu tiêu cực và có dư luận xã hội rộng mà chưa kết luận và xử lý thì ngay năm đó cũng chưa nên xét thành tích đề nghị khen thưởng.
Chương II
THÀNH LẬP CỤM KHỐI THI ĐUA VÀ XÉT KHEN THƯỞNG CỤM KHỐI THI ĐUA
Điều 10. Thành lập cụm, khối thi đua và xét khen thưởng:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập cụm thi đua các huyện; khối thi đua các cơ quan cấp tỉnh.
Khi kết thúc năm công tác mỗi cụm, khối thi đua bình chọn các đơn vị dẫn đầu đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua hạng nhất, nhì, ba.
Các đơn vị, địa phương không được bình chọn là đơn vị dẫn đầu nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt điểm chuẩn trở lên thì được xét đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen.
2. Chủ tịch UBND huyện thành lập cụm thi đua các xã; khối thi đua ban ngành huyện, khối thi đua các trường trong hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân do huyện quản lý, trên nguyên tắc:
- Có từ 5 đến 9 xã thành lập 1 cụm thi đua; từ 10 đến 14 xã thành lập 2 cụm thi đua; từ 15 đến 19 xã thành lập 3 cụm thi đua; trên 20 xã thành lập 4 cụm thi đua.
- Mỗi cấp học có dưới 29 trường thành lập 1 khối thi đua; từ 30 đến 44 trường thành lập 2 khối thi đua; từ 45 trường trở lên thành lập 3 khối thi đua.
Khi kết thúc năm công tác, năm học mỗi cụm xã, khối thi đua các trường học bình chọn các đơn vị dẫn đầu đạt hạng nhất, nhì, ba: Đơn vị đạt hạng nhất đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc; đơn vị đạt hạng nhì và hạng ba đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen. Riêng khối thi đua các trường tiểu học được bình chọn 2 đơn vị hạng ba.
Khối thi đua ban ngành huyện do Chủ tịch UBND huyện quy định số lượng thành lập khối và quy định khen thưởng.
3. Các sở có qui mô tổ chức biên chế nhiều đơn vị cơ sở trực thuộc gồm: Chi cục, công ty, trung tâm (gọi tắt là các đơn vị trực thuộc), được thành lập các khối thi đua, nội dung này quy định cụ thể như sau:
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập 3 khối thi đua các trường trung học phổ thông và trung tâm thuộc sở quản lý.
- Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập 1 khối thi đua gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các bệnh viện cấp huyện.
- Các sở khác nếu có từ 5 đơn vị trực thuộc trở lên (có con dấu và tài khoản riêng) thì được thành lập 1 khối thi đua.
Khi kết thúc năm công tác, năm học mỗi cụm, khối thi đua bình chọn 3 đơn vị dẫn đầu đạt hạng nhất, nhì, ba: Đơn vị đạt hạng nhất đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc; đơn vị đạt hạng nhì và hạng ba đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 11. Thành phần dự họp và xét khen thưởng cụm, khối thi đua:
1. Đối với cụm thi đua các huyện: Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, lãnh đạo Ban Thi đua khen thưởng, Chủ tịch UBND huyện và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện.
2. Đối với khối thi đua các cơ quan cấp tỉnh: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh và thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh (được phân công phụ trách), lãnh đạo Ban Thi đua khen thưởng, thủ trưởng và cán bộ phụ trách thi đua các đơn vị thành viên trong khối.
3. Đối với cụm thi đua các xã: Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng huyện và thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện (được phân công phụ trách); Chủ tịch UBND và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua các xã là thành viên.
4. Khối thi đua các trường mẫu giáo mầm non; tiểu học; trung học cơ sở: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng huyện; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện; Hiệu trưởng và cán bộ phụ trách thi đua của các trường trong khối.
5. Khối thi đua các trường trung học phổ thông, khối thi đua các bệnh viện, khối thi đua thuộc sở: Giám đốc sở, cán bộ phụ trách thi đua của sở, thủ trưởng và cán bộ phụ trách thi đua các đơn vị trong khối.
6. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện không dự họp với cụm, khối thi đua thì sẽ uỷ quyền cho thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp tham dự và chỉ đạo họp bình xét khen thưởng và ký kết giao ước thi đua.
Chương III
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH ĐỘT XUẤT, PHONG TRÀO
Điều 12. Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện khen phong trào:
1. Phong trào thi đua có đăng ký với Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, có nội dung thi đua, tiêu chuẩn cụ thể thì mới được xét trình UBND khen thưởng khi kết thúc phong trào.
Nội dung đăng ký thi đua gồm: Văn bản đăng ký thi đua, kế hoạch phát động thi đua thực hiện phong trào, tiêu chuẩn thi đua và thang điểm, quy chế xét khen thưởng.
Những tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải tiêu biểu xuất sắc nhất dẫn đầu phong trào thi đua, đóng góp nhiều công sức vào sự thành công của phong trào, thành tích phải đạt được tính sáng tạo vượt khó, có các giải pháp hữu hiệu áp dụng thực hiện phong trào đạt hiệu quả cao.
Đối tượng khen thưởng chủ yếu tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp tham gia phong trào, trực tiếp lao động sản xuất.
2. Phong trào thi đua do cấp nào phát động thì cấp đó xét khen thưởng, chỉ chọn những tập thể cá nhân tiêu biểu xuất sắc có 2 lần được tặng giấy khen trong phong trào thi đua của huyện, ngành mới đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen.
3. Các trường hợp đề nghị khen thưởng phong trào, tổng kết 5 năm, 10 năm,…mà không có đăng ký thi đua ngay từ đầu năm thì đơn vị đề nghị khen thưởng phải xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh.
4. Khen thưởng cho các tập thể và cá nhân ủng hộ tiền vật chất xây dựng quê hương.
Đối với những tập thể và cá nhân có mức đóng góp từ 50 triệu đồng thì được xét trình UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Đối với những tập thể và cá nhân trong 1 năm hoặc từ 1 đến 3 năm liên tục có mức đóng góp từ 1 tỷ đồng trở lên được xét trình UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo lôgô biểu tượng tỉnh Vĩnh Long "Tri ân các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng quê hương".
5. Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, khi kết thúc năm công tác được xét trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Chương IV
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THƯỜNG XUYÊN CHO TẬP THỂ
Điều 13. Tập thể lao động tiên tiến:
Được xét hàng năm khi kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học do Chủ tịch UBND huyện, thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh quyết định khen thưởng. Tập thể được xét khen phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 14. Tập thể lao động xuất sắc:
Tập thể được xét khen danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc phải có thành tích xuất sắc, nổi bật, tiêu biểu trong số các tập thể của đơn vị, địa phương.
Điều 15. Bằng khen của UBND tỉnh:
Tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những tập thể có hai năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc có một năm đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc tiêu biểu và một năm được tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc về thành tích đạt hạng nhất cụm, khối thi đua.
Điều 16. Cờ đơn vị thi đua xuất sắc của UBND tỉnh:
Được xét khen hàng năm cho những đơn vị:
- Đạt hạng nhất, nhì, ba cụm thi đua các huyện và khối thi đua cơ quan cấp tỉnh.
- Đạt hạng nhất: Cụm thi đua các xã, khối thi đua các trường học, khối thi đua các bệnh viện, khối thi đua các đơn vị trực thuộc sở quản lý.
Điều 17. Cờ truyền thống của UBND tỉnh:
Xét tặng cho những đơn vị cấp tỉnh nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, phải có thời gian thành lập từ 10 năm trở lên và cách 10 năm mới đề nghị tiếp.
Điều 18. Cờ thi đua của Chính phủ:
Được xét khen hàng năm cho những đơn vị: Được Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh bình chọn từ những đơn vị tiêu biểu đạt hạng nhất cụm thi đua các huyện, thành phố, khối thi đua các cơ quan cấp tỉnh, khối thi đua các trường học.
Điều 19. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Xét tặng thưởng cho những tập thể:
1. Tập thể thuộc đơn vị cơ sở: Có 3 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong 3 năm đó có 1 năm được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích tiêu biểu trong số Tập thể lao động xuất sắc 2 năm liên tục.
2. Đối với đơn vị cơ sở: Có ít nhất 3 năm liên tục hoàn thành nhiệm vụ đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 3 năm đó có 1 năm được UBND tỉnh tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc và hàng năm có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 20. Huân chương Lao động hạng ba.
Được xét tặng thưởng cho những tập thể:
1. Tập thể thuộc đơn vị cơ sở: Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong đó có 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
2. Đối với đơn vị cơ sở: Có 5 năm liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong đó có 1 lần được UBND tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc và hàng năm có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 21. Huân chương Lao động hạng nhì:
Được xét tặng thưởng cho những tập thể:
1. Tập thể thuộc đơn vị cơ sở: Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong 5 năm đó có 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
2. Đối với đơn vị cơ sở: Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 5 năm đó có ít nhất 2 lần được UBND tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc hoặc có 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời trong 5 năm đó có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 22. Huân chương Lao động hạng nhất:
Được xét tặng thưởng cho những tập thể:
1. Tập thể thuộc đơn vị cơ sở: Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong 5 năm đó có 2 lần được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích tiêu biểu Tập thể lao động xuất sắc và 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
2. Đối với đơn vị cơ sở: Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao, đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 5 năm đó có ít nhất 3 lần được UBND tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc hoặc có 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời hàng năm có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 23. Huân chương Độc lập hạng ba:
Được xét tặng thưởng cho: Đơn vị đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 5 năm đó có ít nhất 3 lần được UBND tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc hoặc có 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời hàng năm có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 24. Huân chương Độc lập hạng nhì:
Được xét tặng thưởng cho: Đơn vị đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 5 năm đó có ít nhất 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời hàng năm có trên 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 25. Huân chương Độc lập hạng nhất:
Được xét tặng thưởng cho: Đơn vị đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt điểm chuẩn theo qui định của cụm, khối thi đua, trong 5 năm đó có ít nhất 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời hàng năm có 2/3 số tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Chương V
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THƯỜNG XUYÊN CHO CÁ NHÂN
Điều 26. Danh hiệu Lao động tiên tiến:
- Được xét tặng hàng năm cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người có thời gian hợp đồng dài hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng cao, có thời gian công tác liên tục từ đủ 10 tháng trở lên trong năm công tác.
- Tiêu chuẩn xét khen danh hiệu Lao động tiên tiến:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
+ Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
+ Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1. Các trường hợp được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:
- Đối tượng nghỉ thai sản theo chế độ Nhà nước quy định.
- Cá nhân đi học, bồi dưỡng dưới 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và vẫn đảm nhiệm xong công việc được giao thì được xem xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng khác.
- Các trường hợp đi đào tạo từ 1 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì chỉ được bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Đối với cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét khen thưởng cho cá nhân đó, trên cơ sở có ý kiến xác nhận của đơn vị cũ.
2. Các trường hợp không được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:
- Không đăng ký thi đua.
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng.
- Cá nhân nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên.
- Bị xử phạt hành chính.
- Bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 27. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở mỗi năm xét khen 1 lần được bình chọn từ những cá nhân đạt Lao động tiên tiến tiêu biểu xuất sắc.
Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Sáng kiến phải được thông qua Hội đồng xét duyệt sáng kiến xét đạt từ 70% phiếu thống nhất trở lên.
Tỷ lệ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở giao cho từng đơn vị, địa phương cân đối quy định tỷ lệ cho phù hợp.
Cá nhân công tác và đăng ký thi đua ở cơ quan nào thì do thủ trưởng của cơ quan đó quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, kể cả của Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh.
Điều 28. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng cho những cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất trong số cá nhân có 2 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Tiêu chuẩn: Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; có sáng kiến, những việc làm mới áp dụng trong công tác, trong sản xuất kinh doanh đem lại năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế cao hoặc những giải pháp hữu hiệu trong thực hiện nhiệm vụ được phân công; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 29. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được thực hiện thường xuyên hàng năm cho những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, trong 3 năm đó có một lần được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích tiêu biểu trong Chiến sĩ thi đua cơ sở hai năm liên tục.
Tiêu chuẩn: Cá nhân phải có sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh và do Hội đồng Xét sáng kiến cấp tỉnh xét đạt từ 70% phiếu đồng ý trở lên.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ HIỆP Y THÀNH TÍCH
Điều 30. Quy định về hiệp y thành tích:
1. Các bộ, ngành, đoàn thể trung ương hiệp y thành tích cho tập thể và cá nhân là thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh nếu được đề nghị các hình thức khen cao.
Việc hiệp y thành tích do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm sau khi đã nhận được tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hiệp y thành tích cho cá nhân là Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện; thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh; Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do tỉnh quản lý nếu được đề nghị các hình thức khen cao.
Việc hiệp y thành tích do Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ đảm nhiệm, sau khi những cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên đã được Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt chấp thuận đề nghị khen thưởng.
3. Chủ tịch UBND tỉnh hiệp y thành tích cho tập thể và cá nhân các cơ quan, đơn vị do trung ương quản lý về chuyên môn nghiệp vụ để bộ, ngành, đoàn thể trung ương có cơ sở đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh hiệp y thành tích cho:
a) Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để bộ, ngành, đoàn thể trung ương xét tặng bằng khen về thành tích chuyên đề hoặc hiệp y thành tích cho cá nhân để bộ, ngành, đoàn thể trung ương tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp của ngành.
b) Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị do trung ương quản lý về chuyên môn nghiệp vụ để bộ, ngành, đoàn thể trung ương có cơ sở xét tặng bằng khen hoặc các danh hiệu thi đua ngành theo phân cấp quản lý về thi đua và khen thưởng.
5. Cơ quan cấp tỉnh hiệp y thành tích cho tập thể và thủ trưởng các phòng, ban, ngành đoàn thể cấp huyện thuộc phạm vi quản lý về chuyên môn nghiệp vụ.
6. Ban Tổ chức Huyện uỷ hiệp y thành tích cho cá nhân là Huyện uỷ viên, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện; Bí thư Đảng uỷ xã; Chủ tịch HĐND, UBND xã; trưởng các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện.
Việc thực hiện hiệp y thành tích do Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng huyện đảm nhiệm sau khi những cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên đã được Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện xét duyệt chấp thuận đề nghị khen thưởng.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện hiệp y thành tích cho tập thể và Hiệu trưởng các trường mẫu giáo mầm non; tiểu học; trung học cơ sở.
8. Trung tâm Y tế huyện hiệp y thành tích cho tập thể và trưởng các trạm y tế cấp xã để Sở Y tế có cơ sở xét khen thưởng.
Chương VII
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG HỒ SƠ
Điều 31. Quy định về hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình, trích Biên bản họp Hội đồng Thi đua cơ sở, báo cáo thành tích, báo cáo sáng kiến có xác nhận của Hội đồng xét sáng kiến (đối với chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua toàn quốc), tóm tắt thành tích, hiệp y thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
Đối với tập thể và thủ trưởng các doanh nghiệp được đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước; xác nhận việc chấp hành tài nguyên môi trường.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng gửi 1 bộ giấy và kèm file điện tử.
- Hồ sơ trình khen cao gửi 02 bộ giấy và kèm file điện tử.
Chương VIII
THỜI GIAN TRÌNH HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 32. Cờ thi đua của Chính phủ và Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
1. Đợt 1, khen khối cơ quan cấp tỉnh, các huyện thành phố đến hết ngày 31 tháng 3.
2. Đợt 2, khen hệ thống giáo dục đào tạo đến hết ngày 30 tháng 7.
Điều 33. Các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác:
1. Đợt 1, khen các cơ quan cấp tỉnh, các huyện thành phố đến hết ngày 31 tháng 3.
2. Đợt 2, khen hệ thống giáo dục đào tạo chậm nhất ngày 30 tháng 7.
Chương IX
KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP
Điều 34. Khen thưởng doanh nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg , ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp, cụ thể:
Sau 2 năm công tác, đầu năm thứ 3 tỉnh tổ chức xét khen thưởng cho các doanh nghiệp toàn tỉnh 1 lần (có tiêu chí xét khen thưởng riêng). Đến ngày 13/10 năm thứ 3 ngày Doanh nghiệp Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức họp mặt ngày Doanh nghiệp Việt Nam và trao tặng các hình thức khen thưởng.
Chương X
NGHI THỨC TỔ CHỨC TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU VÀ HÌNH THỨC KHEN CAO
Điều 35. Nghi thức Nhà nước:
Thực hiện theo Nghị định 154/2004/NĐ-CP , ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong trao tặng và đón nhân danh hiệu Vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Chương XI
SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ CHI TIỀN THƯỞNG
Điều 36. Sử dụng quỹ khen thưởng.
1. Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 71/2011/TT-BTC, ngày 21/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành.
2. Cấp nào quản lý ngân sách chi thường xuyên thì cấp đó quản lý quỹ khen thưởng và chi tiền thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Để đảm bảo chi thưởng đúng nguyên tắc đúng mục đích, việc chi tiền thưởng được quy định cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chi tiền thưởng kèm theo cho tập thể, cá nhân được khen thưởng thuộc các trường hợp sau đây:
+ Tập thể, cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước quyết định khen thưởng về thành tích thi đua thường xuyên.
+ Tập thể, cá nhân được khen thưởng về thành tích trong phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động.
- Ủy ban nhân dân tỉnh không chi tiền thưởng cho những tập thể, cá nhân được khen thưởng thuộc các trường hợp sau đây:
+ Tập thể, cá nhân được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng năm thuộc các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Tập thể, cá nhân được Bộ, ngành trung ương tặng Bằng khen do Bộ, ngành trung ương chỉ đạo và phát động.
+ Kỷ niệm chương của bộ, ngành trung ương.
+ Các tập thể cá nhân đóng góp tiền, vật chất xây dựng quê hương.
Điều 37. Nguyên tắc chi tiền thưởng:
1. Cùng một cấp quyết định khen thưởng, cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu được các danh hiệu thi đua khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng cho một danh hiệu thi đua có giá trị tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến và xét đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng cho danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
2. Cùng một thời điểm, cùng một đối tượng, nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua hoặc nhiều hình thức khen thưởng khác nhau, nhiều cấp quyết định khác nhau, thời gian lập thành tích khác nhau, thì được nhận tất cả tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đã được quyết định khen thưởng.
Ví dụ: Cá nhân năm 2010 đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở, cùng năm 2010 được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích tiêu biểu Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm (2009 - 2010), thì được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và tiền thưởng Bằng khen của UBND tỉnh.
Chương XII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị, địa phương phát động phong trào thi đua đúng mục đích, đạt yêu cầu; tổ chức bình xét thành tích thi đua đề nghị khen thưởng bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đúng đối tượng, đúng qui trình xét duyệt.
2. Các đơn vị địa phương có nhiệm vụ triển khai Quy định này đến tận cán bộ, công chức, viên chức người lao động biết để thực hiện.
3. Quy định này được sửa đổi bổ sung khi Luật Thi đua, khen thưởng hoặc các văn bản hướng dẫn của trung ương được bổ sung, sửa đổi./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.