ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ “VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 31/01/2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban Đại diện Hội người cao tuổi Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội và Trưởng Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 Phê duyệt bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định này gồm 6 chương 16 điều.
Điều 2 Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3 Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Trưởng Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố Hà Nội, và UBND các Quận, Huyện thi hành quyết định này./.
| T.M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2003/QĐ-UB, ngày 07 tháng 11 năm 2003 của UBND Thành phố Hà Nội)
| |
| |
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố Hà Nội (gọi tắt là Ban Đại diện). Ban Đại diện là tổ chức cầu nối giữa Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam với lãnh đạo Đảng, Chính quyền, MTTQ Thành phố giữa Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, lãnh đạo Đảng, Chính quyền, MTTQ Thành phố với các Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Quận, Huyện và các Hội Người cao tuổi cơ sở.
Điều 2: Ban Đại diện là thành viên của Ủy ban MTTQ Thành phố Hà Nội, chịu sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội và sự quản lý Nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội và tổ chức họat động theo đúng pháp luật của Nhà nước, các qui định của Thành phố Hà Nội và Điều lệ của Hội Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 3: an Đại diện có trụ sở làm việc đặt tại Ủy ban MTTQ Thành phố, có con dấu và tài khoản riêng.
Chương 2:
TỔ CHỨC CỦA BAN ĐẠI DIỆN
Điều 4: Ban Đại diện bao gồm các thành viên đại diện các tổ chức có liên quan theo Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 5: Ban Đại diện do UBND Thành phố quyết định công nhận và được Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi Việt nam chuẩn y.
Điều 6: Ban Đại diện có Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Thường trực và có cán bộ chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng định xuất, không thuộc biên chế Nhà nước. Cán bộ nhân viên của Ban Đại diện do Ban quyết định về sử dụng, trả lương, thù lao bằng nguồn tài chính của Ban Đại diện.
Điều 7: Khi các Sở, Ban, Ngành có nhu cầu thay đổi đại diện tham gia thành viên Ban Đại diện có văn bản hiệp thương với Ban Đại diện trình UBND Thành phố quyết định.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN ĐẠI DIỆN
Điều 8: Ban Đại diện có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
8.1. Ban Đại diện có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và giúp Ủy ban MTTQ Thành phố về công tác vận động Người cao tuổi và hoạt động của Hội Người cao tuổi.
8.2. Tiếp thu pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố vận dụng đề ra chương trình hoạt động của các cấp Hội ở địa phương.
8.3. Có kế hoạch tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các quận, huyện. Hội Người cao tuổi cơ sở hoạt động góp phần thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi, các cuộc vận động chính trị - xã họi, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
8.4. Chỉ đạo phong trào thi đua, xét và đề nghị chính quyền. Mặt trận Tổ quốc, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
8.5. Theo dõi tổng hợp tình hình, định kỳ tiến hành sơ, tổng kết công tác hoạt động của Hội, báo cáo Thành ủy, UBND, Ủy ban MTTQ Thành phố.
8.6. Thực hiện chức năng quản lý các tổ chức Hội cấp dưới thuộc to Hà Nội theo quy định của Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 9: Ban Đại diện có các quyền hạn sau:
9.1. Đề xuất, kiến nghị với Thành ủy, UBND, các ngành, các tổ chức có liên quan về những vấn đề chính sách đối với Người cao tuổi và Hội Người cao tuổi.
9.2. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Người cao tuổi và hội viên.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN ĐẠI DIỆN
Điều 10: Ban Đại diện họat động theo nguyên tắc tập thể dân chủ bàn bạc, quyết định theo đa số, phân công cá nhân phụ trách.
Điều 11: Ban Đại diện có cơ quan Thường trực chuyên trách giải quyết công việc hàng ngày có liên quan đến Người cao tuổi và Hội Người cao tuổi và triển khai thực hiện chương trình công tác của Ban Đại diện đề ra.
Điều 12: Chế độ sinh hoạt của Ban Đại diện:
12.1. Thường trực Ban Đại diện (Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thường trực chuyên trách) mỗi tháng hội ý một lần vào đầu tháng.
12.2. Ban Đại diện họp mỗi quý một lần với Trưởng ban đại diện Hội Người cao tuổi các quận, huyện để sơ kết công tác quý và bàn chương trình công tác quý sau.
12.3. Sáu tháng, một năm Ban Đại diện họp với Ban Đại diện Hội người cao tuổi các quận, huyện (có thể mở rộng một số cơ sở hội) để sơ kết, tổng kết công tác thi đua khen thưởng.
12.4. Khi có công việc đột xuất hoặc có chuyên đề càn bàn, Thường trực Ban Đại diện có thể tổ chức cuộc họp thành phần có liên quan.
Điều 13: Ban Đại diện có mối quan hệ sau:
13.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy thông qua việc quán triệt thực hiện nhiệm vụ chính trị, hoạt động có hiệu quả.
13.2. Chịu sự quản lý Nhà nước của UBND Thành phố, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
13.3. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thông tin, báo cáo đối với Hội Người cao tuổi Việt Nam.
13.4. Thực hiện chương trình hoạt động và sự phối hợp gắn bó chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Thành phố theo tinh thần hướng dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam và Hội Người cao tuổi Việt Nam.
13.5. Phối hợp với các ngành, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc đảm bảo việc thực hiện Pháp lệnh Người cao tuổi và hoạt động của Hội Người cao tuổi.
13.6. Thực hiện mối quan hệ hợp tác với Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các tỉnh bạn.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA BAN ĐẠI DIỆN
Điều 14: Tài chính của Ban Đại diện gồm các nguồn:
14.1. Do UBND Thành phố hỗ trợ kinh phí
14.2. Do các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ
14.3. Do kết quả thực hiện các hoạt động gây quỹ hợp pháp
Điều 15: Mọi khoản thu chi tài chính của Ban Đại diện phải đảm bảo nguyên tắc công khai theo quy định của pháp luật về tài chính.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16:
16.1. Ban Đại diện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt bản quy chế này.
16.2. UBND các Quận, Huyện căn cứ vào Bản Quy chế này, ban hành quy chế hoặc điều chỉnh các quy định trước đây đã ban hành để thống nhất toàn Thành phố.
Bản Quy chế này có 6 chương 16 điều, có hiệu lực kể từ ngày UBND Thành phố ký. Trong quá trình thực hiện cần sửa đổi bổ sung. Ban Đại diện Hội và các ngành, các tổ chức có liên quan có thể đề nghị với UBND Thành phố xem xét quyết định.
| T.M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.