ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 17 tháng 04 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 411/TTr-SNN ngày 31 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về việc bảo vệ và sử dụng đê điều trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Long An)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bảo vệ và sử dụng đê điều của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng đê điều đối với tất cả các công trình đê điều đã được xây dựng và đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Phạm vi bảo vệ đê điều
1. Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ (gọi tắt là công trình đê) và hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê (gọi tắt là hành lang bảo vệ đê).
2. Hành lang bảo vệ đê là khoảng đất và không gian theo chiều thẳng đứng nằm ngoài, liền kề với khối kiến trúc xây dựng công trình đê.
3. Hành lang bảo vệ đê thực hiện theo Điều 23 Luật Đê điều và Điều 4 của quy định này.
Chương II.
BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ ĐIỀU
Điều 3. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
Trách nhiệm bảo vệ đê điều được thực hiện theo các quy định sau:
1. Đơn vị, tổ chức nào trực tiếp quản lý công trình đê và hành lang bảo vệ đê theo sự phân cấp có trách nhiệm xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý cấp trên có thể ủy quyền hay phân cấp cho cơ quan cấp dưới tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đê điều do cấp trên quản lý.
3. Khi phát hiện công trình đê và hành lang bảo vệ đê bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được và báo cáo ngay cho cho tổ chức, cá nhân quản lý công trình hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để xử lý.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia bảo vệ và ứng cứu khi có sự cố xảy ra trong phạm vi bảo vệ đê điều.
5. Việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng công trình đê đã có, việc bổ sung thêm công trình trong hệ thống phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt và có phương án bảo vệ tương ứng.
Điều 4. Hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V
1. Đối với đê chống lũ, ngăn mặn, chống nước tràn ven sông Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ Đông, Rạch Cát, Sông Tra: hành lang bảo vệ tối thiểu từ chân mái đê ra phía sông 15m và phía đồng 10m; các đoạn đê đi qua trung tâm thị trấn, thị tứ, khu đông dân cư có nhà ở liên kế hiện có ven đê, hành lang bảo vệ phía có nhà ở liên kế tối thiểu là 5m. Hành lang bảo vệ đê phía sông nên trồng các loại cây chống sóng, chống sạt lở; hành lang bảo vệ đê phía đồng nên trồng cây hàng năm. Mái đê chỉ được trồng cỏ hoặc lát đá bảo vệ.
2. Đê bảo vệ các cụm dân cư: hành lang bảo vệ đê phía khu dân cư cách chân đê tối thiểu 5m; hành lang bảo vệ đê phía ngoài khu dân cư cách chân đê tối thiểu 15m.
3. Đê bao lửng và các loại đê nhỏ khác: hành lang bảo vệ đê cách chân đê tối thiểu 5m.
4. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê, cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía 50m.
Điều 5. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
1. Công trình được xây dựng phải nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê điều, tuân theo quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Dự án xây dựng mới phải cách bờ sông một khoảng cách nhất định để thông thoáng dòng chảy, tránh sạt lở; phục vụ việc xây dựng đường ven sông, tạo cảnh quan môi trường.
2. Công trình được xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này và việc sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đê điều và Điều 5 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều.
Điều 6. Thu hồi và sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều
1. Đất trong phạm vi bảo vệ đê điều đã đền bù, giải toả hoặc đất do dân hiến để xây dựng công trình đê phải được thu hồi và giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể có thẩm quyền để quản lý, sử dụng đúng quy định.
2. Đất trong phạm vi bảo vệ đê điều chưa thu hồi thì người sử dụng đất hiện hữu vẫn được sử dụng bình thường nhưng không được xây dựng các công trình kiên cố, không được đào ao, đào hố và các hành vi gây ảnh hưởng đến an toàn và cản trở, khó khăn cho việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình đê. Khi cần mở rộng phạm vi bảo vệ đê điều, người sử dụng đất có trách nhiệm giao đất trong phạm vi bảo vệ đê điều và được đền bù theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng đê điều phải xác định và đưa phạm vi bảo vệ đê điều, mốc chỉ giới vào hồ sơ trình duyệt và thực hiện thủ tục xin thu hồi đất, giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận quản lý, khai thác công trình đê theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
Điều 7. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đê điều phải có giấy phép
1. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều.
2. Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều.
3. Xây dựng cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông.
4. Xây dựng công trình ngầm; khoan, đào để khai thác nước ngầm trong phạm vi 1 kilômét tính từ biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều.
5. Sử dụng đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng.
6. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông.
7. Để vật liệu, khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng ở bãi sông.
8. Nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại đê điều.
2. Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật Đê điều quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
3. Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình cống qua đê, trạm bơm.
4. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
6. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
7. Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Đê điều.
9. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều và các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.
10. Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều.
Điều 9. Xử lý nhà ở, công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều
1. Việc xử lý nhà ở, công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều:
a) Nhà ở, công trình hiện có ở mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi nhỏ hơn 5m kể từ chân đê hiện tại đối với mọi cấp đê đều phải di dời, trừ công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
b) Nhà ở, công trình hiện có từ vị trí cách chân đê hiện tại 5m đến hết hành lang bảo vệ đê được tiếp tục sử dụng, cải tạo, sửa chữa nhưng không được nâng cấp, mở rộng hơn hiện trạng. Khi cần nâng cấp, mở rộng công trình đê, người sử dụng đất có trách nhiệm giao đất trong hành lang bảo vệ đê và được đền bù theo quy định của pháp luật; trong phạm vi này về phía sông nếu nhà ở, công trình cản trở dòng chảy lũ, có nguy cơ bị sạt lở gây thiệt hại thì cũng phải di dời;
c) Nhà ở, công trình lấn chiếm đất công trình đê, hành lang bảo vệ đê đã được đền bù, giải tỏa, thu hồi hoặc đất hiến cho công trình đều phải tháo dỡ.
2. Việc cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 điều này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và quy định của Luật Xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở phải di dời quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
Chương III.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm về bảo vệ đê điều đều bị xử lý. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên - Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập thủ tục thu hồi, giao đất theo kế hoạch và yêu cầu của các chủ đầu tư, các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.
2. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để quy hoạch mạng lưới giao thông, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ đê điều có kết hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp và cân đối kế hoạch bố trí vốn xây dựng hành lang bảo vệ đê hàng năm.
4. Sở Tài chính bố trí vốn theo kế hoạch hàng năm để thực hiện giải tỏa, đền bù, xây dựng hàng rào, mốc chỉ giới, bảng thông báo,...hành lang bảo vệ đê theo quy định để đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình về đê điều.
5. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để kiểm tra và thực hiện cấp phép xây dựng đảm bảo tuân thủ các quy định về phạm vi bảo vệ đê điều.
6. Ngành Công an, Thanh tra phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, thanh kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều.
7. Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người hiểu biết và thi hành.
8. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn.
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng, các đoàn thể xã hội và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi các quy định về bảo vệ đê điều theo Luật Đê điều, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định này;
b) Rà soát và xây dựng chương trình, kế hoạch, lập các dự án hành lang bảo vệ đê để thực hiện tốt công tác bảo vệ đê điều theo sự phân cấp của tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị chức năng lập kế hoạch xây dựng hành lang bảo vệ đê; thu hồi, giao đất hành lang bảo vệ đê trong địa phương theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm bảo vệ công trình.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuyên truyền, giáo dục nhân dân có ý thức bảo vệ công trình, kịp thời phát hiện các hành vi phá hoại, các nguy cơ hư hỏng và huy động lực lượng tại chỗ để ứng cứu khi công trình có sự cố, đồng thời báo cáo lên cấp trên và cơ quan trực tiếp quản lý công trình biết để có phương án xử lý ổn định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.