UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 29 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI VÀ NGHỈ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII kỳ họp thứ 15 về quy định một số chính sách xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007- 2010 và đến năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 407/TTr-SNV ngày 20 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ điểm 2.1 khoản 2 mục IV Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 130/2003/QĐ-UB ngày 23/12/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở của tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI VÀ NGHỈ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Văn bản này quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã, gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (Nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) hoặc Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ (Nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Công chức cấp xã, gồm:
a) Trưởng Công an (Nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự; c) Văn phòng - Thống kê; d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc
1. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác; và phải được thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức. Việc chi trả chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng quy định tại văn bản này.
3. Việc lập danh sách đối tượng thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng.
Điều 4. Chưa áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với các trường hợp sau
1. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện;
2. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Cán bộ, công chức cấp xã là nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Điều 5. Không áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với các trường hợp sau
1. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc;
2. Cán bộ, công chức cấp xã không trong diện chính sách tại Quy định này nhưng tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc hoặc chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước do nhu cầu cá nhân;
3. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI VÀ NGHỈ THÔI VIỆC
Điều 6. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động
Cán bộ, công chức cấp xã đủ 50 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật còn được ngân sách tỉnh trợ cấp thêm:
1. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp thêm 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Trường hợp có số tháng lẻ đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng; số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng;
2. Hai mươi năm đầu công tác có đóng BHXH được trợ cấp thêm 05 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH (Theo nguyên tắc trên 6 tháng được tính tròn năm, dưới 6 tháng không tính) được trợ cấp thêm ½ tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
Điều 7. Chính sách đối với người nghỉ thôi việc
Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ thôi việc một lần thuộc một trong các trường hợp:
- Chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận;
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu;
- Do sức khoẻ không đảm bảo hoặc có lý do chính đáng khác nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành.
Các trường hợp nêu trên ngoài chế độ quy định của Luật BHXH còn được Ngân sách tỉnh trợ cấp thêm:
1. Trợ cấp 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng để tìm việc; Trường hợp có tuổi đời dưới 45 tuổi được trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng để học nghề.
2. Trợ cấp cho mỗi năm công tác 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Trường hợp thời gian làm việc có số tháng lẻ dưới 6 tháng thì không được tính; từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quy định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị giải quyết chế độ
1. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tờ trình về việc đề nghị trợ cấp kinh phí cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc;
- Danh sách những người nghỉ hưu trước tuổi và kinh phí chi trả;
- Danh sách những người nghỉ thôi việc và kinh phí chi trả.
2. Đối với cá nhân người nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc:
- Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (hoặc thôi việc) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn;
- Sổ BHXH (Photo coppy và chứng thực theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ) có xác nhận của cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH tính đến thời điểm CBCC cấp xã nghỉ việc;
- Quyết định của UBND huyện, thành phố (Hoặc huyện, thành uỷ) về nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi).
Điều 10. Trách nhiệm thi hành:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy định này và gửi hồ sơ, thủ tục đề nghị trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc của cán bộ, công chức cấp xã về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định về đối tượng, chế độ trợ cấp theo Quy định này.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chính sách hằng năm, tham mưu giải quyết kinh phí kịp thời, chính xác và tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hằng năm theo quy định của nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.