ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 465/BC-STP ngày 27 tháng 5 năm 2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 667/SXD-QLXD ngày 30 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm 6 Chương, 18 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện (thành phố); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước, bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của văn bản này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại văn bản này.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Nội dung tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định như mục 1.1 phần II Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2007/TT-BXD).
2. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình. Nội dung dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình của dự án đầu tư xây dựng công trình:
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức 1.1 Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)
Trong đó:
- V: tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- GXD: chi phí xây dựng của dự án;
- GTB: chi phí thiết bị của dự án;
- GGPMB: chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: chi phí khác của dự án;
- GDP: chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án (như hướng dẫn tại mục I Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD);
- Phương pháp xác định theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình (như hướng dẫn tại mục II Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD);
- Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện (như hướng dẫn tại mục III Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD);
- Phương pháp kết hợp.
Khi xác định theo các phương pháp trên, Chủ đầu tư phải tuân thủ một số quy định cụ thể như sau:
a) Đối với phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình thì chỉ áp dụng để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư và các dự án đầu tư xây dựng công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay.
Suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng hoặc căn cứ vào suất chi phí xây dựng của công trình cùng loại có quy mô tương tự;
b) Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất, ...; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư xây dựng (nếu có).
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành;
c) Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác của dự án:
Tổng các chi phí như: chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) được ước tính bằng 15% của tổng chi phí xây dựng (GXD) và chi phí thiết bị (GTB) của dự án.
Trường hợp dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải được xác định cụ thể trong tổng mức đầu tư của báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và áp dụng theo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố. Đồng thời các chi phí thiết kế kỹ thuật đối với công trình thiết kế 3 bước hoặc chi phí thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thiết kế 2 bước phải được xác định sơ bộ trong tổng mức đầu tư của báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và áp dụng theo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định;
d) Xác định chi phí dự phòng của dự án:
Đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 (hai) năm chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
Chi phí dự phòng được tính theo công thức 1.4 Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK) x 10% (1.4)
Đối với dự án có thời gian thực hiện trên 2 (hai) năm, chi phí dự phòng được được xác định bằng hai yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính 5% tổng chi phí xây dựng công trình, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình theo từng khu vực xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính toán chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bình quân của không ít hơn 3 (ba) năm gần nhất và phải kể đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Thời gian để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá là thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo công thức 1.5 Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (1.5)
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, tính theo công thức 1.6 Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP1 = (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK ) x 5% (1.6)
- GDP2: chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá, tính theo công thức 1.7 Phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP2 = (V’ - Lvay) x (IXDbq ) (1.7)
Trong đó:
- V’: tổng mức đầu tư chưa có dự phòng.
- Lvay: lãi vay trong thời gian thực hiện dự án.
- IXDbq: chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ số giá xây dựng bình quân (IXDbq) được lấy bằng chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình có chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức đầu tư. Chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình này được tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 (ba) năm gần nhất so với thời điểm tính toán. Chỉ số giá xây dựng công trình áp dụng chỉ số giá xây dựng vùng theo công bố của Bộ Xây dựng.
: mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính.
Điều 4. Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo công thức 2.1 Phụ lục 2, Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng của dự án;
- GTB: chi phí thiết bị của dự án;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: chi phí khác của dự án;
- GDP: chi phí dự phòng.
Dự toán công trình được tổng hợp theo Bảng 1.1 Phụ lục 1 của Quy định này.
Các chi phí trong công thức 2.1 trên đây được xác định như sau:
1. Chi phí xây dựng (GXD):
Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được xác định như Bảng 1.2 của Phụ lục 1 Quy định này.
Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức 2.2 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD như sau:
Trong đó:
- gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i = 1 ÷ n).
Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình (suất chi phí xây dựng áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng) hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (định mức tỷ lệ).
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được xác định như sau:
a) Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
+ Xác định khối lượng:
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
+ Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định theo các tập đơn giá xây dựng công trình (phần Khảo sát xây dựng, phần Xây dựng và phần Lắp đặt) theo công bố của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc công bố đơn giá xây dựng công trình - phần Khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 135).
Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc công bố đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 136).
Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc công bố đơn giá xây dựng công trình - phần Lắp đặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 137).
Quy định cụ thể đối với việc áp dụng các bộ đơn giá nói trên như sau:
- Đối với các đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng (Đơn giá 136) và phần Lắp đặt (Đơn giá 137):
+ Giá vật liệu: giá vật liệu trong các tập đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá vật liệu tính theo mặt bằng giá đến hiện trường xây dựng tháng 12 năm 2005 tại khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (chưa có thuế giá trị gia tăng) theo mức giá thông báo của liên Sở Tài chính - Xây dựng tỉnh Ninh Thuận.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải xác định lại giá vật liệu tại thời điểm lập và bù trừ chênh lệch giá vật liệu so với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán chi phí xây dựng. Giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán được xác định phù hợp với công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố.
Trường hợp giá vật liệu không có trong công bố của địa phương thì có thể căn cứ báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp (ít nhất phải có 3 báo giá của các nhà sản xuất hoặc thông tin giá của nhà cung cấp) và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng và đảm bảo tính cạnh tranh.
Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật liệu này bằng giá vật liệu được thông báo cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
+ Giá nhân công: giá nhân công trong các đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá nhân công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung, được tính với mức lương tối thiểu là 350.000 (ba trăm năm mươi nghìn) đồng.
Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc nhóm lương khác với nhóm lương quy định trong đơn giá hoặc các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương (thu hút, khu vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá (trong đơn giá phụ cấp lưu động đã tính tối thiểu 20%) thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng.
Hệ số nhân công được điều chỉnh theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Hệ số tính điều chỉnh theo nhóm công trình được quy định tại Phụ lục 2 và hệ số tính theo phụ cấp khu vực và phụ cấp lưu động tại các đơn vị hành chính cấp xã trong tỉnh Ninh Thuận được quy định tại Phụ lục 3 của Quy định này.
+ Giá máy thi công: giá máy thi công trong các đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá máy thi công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Trong đó, chi phí nhiên liệu, năng lượng (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định như sau: dầu Diezel = 7.000 đ/lít, xăng A90 = 8.858 đ/lít, dầu Mazut = 4.727 đ/lít, điện = 895 đ/Kwh.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng, phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm lập dự toán, khu vực xây dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch giá nhiên liệu, năng lượng so với với giá nhiên liệu, năng lượng gốc trong giá ca máy vào chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng (kể cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy định so với chi phí nhiên liệu, năng lượng chính).
Hệ số máy thi công được điều chỉnh theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, ... không xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công;
b) Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng:
Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định tại các mục 2.2.1.2, 2.2.1.3, 2.2.1.4, 2.2.1.5 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD .
2. Chi phí thiết bị (GTB):
Nội dung chi phí thiết bị thực hiện như quy định tại mục 2.2.2 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Phương pháp xác định chi phí thiết bị trong dự toán công trình áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại mục 2 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD .
3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA):
Chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết để Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án được quy định tại mục 1.1.4 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Chi phí quản lý dự án được tính theo công thức 2.6 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt) (2.6)
Trong đó:
- T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở áp dụng công bố của Bộ Xây dựng;
- GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế;
- GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế.
Chi phí này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án thì Chủ đầu tư phải tính phần thuế này để đơn vị tư vấn có nguồn nộp thuế theo quy định.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV):
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán công trình bao gồm các chi phí quy định tại mục 1.1.5 phần II của Thông tư 05/2007/TT-BXD. Trường hợp đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật không được tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình của dự toán công trình mà thực hiện như quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Quy định này.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được tính theo công thức 2.7 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
(2.13)
Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i = 1 ÷ n), xác định trên cơ sở áp dụng công bố của Bộ Xây dựng;
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j = 1 ÷ m);
- TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
5. Chi phí khác (GK):
Nội dung chi phí khác thực hiện như quy định tại mục 2.2.5 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Chi phí khác được tính theo công thức 2.8 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
( 2.8)
Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i = 1 ÷ n);
- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (i = 1 ÷ m);
- TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí không tính trong chi phí khác của dự toán công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, ngoài các chi phí quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, nếu còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí đó. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
6. Chi phí dự phòng (GDP):
Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến 2 (hai) năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công thức 2.9 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = 10% x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (2.9)
Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên 2 (hai) năm, chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên 2 (hai) năm được tính theo công thức 2.10 Phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (2.10)
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức 2.11 Phục lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như:
GDP1 = 5% x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (2.11)
- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng.
GDP2 : chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá
GDP2 = (GXDCT - Lvay) x (IXDbq ± ∆IXD)
Trong đó:
- GXDCT : dự toán công trình chưa có dự phòng;
- Lvay: lãi vay trong thời gian thực hiện công trình;
- IXDbq: chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ số giá xây dựng bình quân (IXDbq) được tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 (ba) năm gần nhất so với thời điểm tính toán. Chỉ số giá xây dựng công trình áp dụng chỉ số giá xây dựng vùng theo công bố của Bộ Xây dựng.
± ∆IXD : mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính.
7. Đối với dự án có nhiều công trình, Chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng dự toán của các công trình thuộc dự án và một số khoản mục chi phí thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác chưa tính trong dự toán công trình của dự án như đã quy định ở khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) (nếu có): thực hiện như điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy định này. Chi phí này được lập thành một dự toán riêng và không cộng chung vào dự toán xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp dự toán công trình, dự toán chi phí thiết bị lập như quy định tại các Bảng 1.1, Bảng 1.4 Phụ lục 1 của Quy định này.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử dụng Đơn giá 136 và Đơn giá 137 lập như quy định tại các Bảng 1.2, Phụ lục 1 của Quy định này.
Định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước như quy định tại Bảng 1.3 Phụ lục 1 của Quy định này.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Quản lý tổng mức đầu tư.
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với trường hợp không phải lập dự án), Chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng.
2. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung trong thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, nội dung thẩm định tổng mức đầu tư thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP).
3. Thẩm định tổng mức đầu tư được quy định như sau:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư, đối với các dự án đầu tư thuộc diện chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định tổng mức đầu tư.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã: Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư.
Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra.
Các tổ chức cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
4. Tổng mức đầu tư phải được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
5. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tổng mức đầu tư được phê duyệt là chi phí tối đa mà Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để Chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
6. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thực hiện như quy định tại mục 1.1.2 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD và Nghị định 99/2007/NĐ-CP. Trong quá trình điều chỉnh tổng mức đầu tư, Chủ đầu tư phải tuân thủ một số quy định cụ thể như sau:
a) Khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (kể cả sử dụng chi phí dự phòng) mà không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư tự điều chỉnh và gửi quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư tới Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan;
b) Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Sau khi được người quyết định đầu tư cho phép bằng văn bản, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước hiện hành.
8. Việc quản lý chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư thực hiện như quy định tại mục 1.1.3 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Điều 6. Quản lý dự toán công trình.
1. Dự toán công trình, hạng mục công trình phải được tính đầy đủ các yếu tố chi phí theo quy định. Trước khi phê duyệt dự toán công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
2. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán của mình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu và tổ chức thực hiện đối với hình thức tự thực hiện.
4. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
Điều 7. Quản lý định mức xây dựng.
1. Định mức xây dựng bao gồm các định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ do các Bộ và cơ quan ngang Bộ công bố là cơ sở áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung các định mức xây dựng đã có hoặc xây dựng mới các định mức chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện như quy định tại các mục 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp các định mức được xây dựng mới nêu trên gửi về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét công bố bổ sung trong trường hợp cần thiết.
Điều 8. Quản lý giá xây dựng công trình.
1. Hệ thống đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm:
Đơn giá xây dựng công trình - phần Khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 135) công bố tại Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008.
Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 136) công bố tại Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008.
Đơn giá xây dựng công trình - phần Lắp đặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Đơn giá 137) công bố tại Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp giá vật liệu, nhiên liệu theo báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp để tiến hành công bố giá vật liệu xây dựng hằng quý trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Các công bố nêu tại khoản 1 Điều này là cơ sở áp dụng để xác định dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa tỉnh Ninh Thuận. Các công bố nêu tại khoản 2 Điều này được dùng để tham khảo trong quá trình xác định dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Trường hợp cần bổ sung đơn giá xây dựng công trình chưa được công bố tại khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
Trường hợp định mức dùng để xây dựng các đơn giá bổ sung không có trong hệ thống định mức được công bố thì phải thực hiện việc xây dựng định mức bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này trước khi xây dựng đơn giá.
Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp các đơn giá xây dựng công trình được lập bổ sung nêu trên gửi về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và công bố bổ sung trong trường hợp cần thiết.
5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý hệ thống đơn giá, thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung và công bố các điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
6. Định kỳ hằng năm, Sở Xây dựng tổ chức rà soát, tổng hợp các định mức mới, đơn giá mới chưa được công bố trên cơ sở báo cáo của các Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức lập bổ sung các đơn giá và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung theo quy định.
Điều 9. Quản lý suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng.
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và Chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố định kỳ.
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình là cơ sở áp dụng để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay.
Chỉ số giá xây dựng dùng làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng vùng là một trong những căn cứ để lập dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Quy định này.
Chương IV
HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 10. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.
2. Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
3. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi Bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
Điều 11. Giá hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng (giá ký kết hợp đồng) xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu), không được vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người có thẩm quyền cho phép.
Giá hợp đồng có các hình thức sau:
1. Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.
Khi các bên tham gia ký kết hợp đồng thống nhất ký kết theo hình thức giá hợp đồng trọn gói thì khối lượng được thanh toán là khối lượng thuộc phạm vi của hợp đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng (nếu có); việc thanh toán hợp đồng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
Giá hợp đồng trọn gói chỉ được phép điều chỉnh khi bên giao thầu và nhận thầu có quy định trong hợp đồng đối với trường hợp khi Nhà nước có thay đổi về chế độ, chính sách tiền lương hoặc trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều kiện xác định giá hợp đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc tư vấn thông thường.
2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo thời gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định chỉ được phép điều chỉnh khi bên giao thầu và nhận thầu có quy định trong hợp đồng đối với các trường hợp:
a) Khi Nhà nước có thay đổi về chế độ, chính sách tiền lương hoặc trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng;
b) Khi ký kết hợp đồng có sử dụng đơn giá tạm tính đối với những công việc hoặc khối lượng công việc mà ở thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện;
c) Các đơn giá mà bên giao thầu và bên nhận thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng thời gian nhất định kể từ khi thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được quy định tại hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 12. Bảo hiểm công trình xây dựng và bảo hành công trình.
1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm, thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm của Bên giao thầu và Bên nhận thầu phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của Bên giao thầu sẽ do Bên giao thầu mua. Trường hợp phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì bên nhận thầu mua bảo hiểm.
3. Bên nhận thầu phải mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của mình.
4. Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất và quy định trong hợp đồng về điều kiện, thời hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng cũng như khoản tiền giữ lại để thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình. Trường hợp được Bên giao thầu chấp thuận, Bên nhận thầu có thể nộp bảo lãnh bảo hành công trình thay cho khoản tiền mà Bên giao thầu giữ lại để bảo hành công trình.
Điều 13. Các nội dung khác trong hợp đồng xây dựng.
Các nội dung khác của Hợp đồng xây dựng không quy định tại văn bản này, các bên tham gia phải thực hiện theo đúng các quy định tại Chương V, Nghị định 99/2007/NĐ-CP ; Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, các văn bản công bố về hợp đồng xây dựng của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương V
THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Thực hiện như quy định tại Điều 31, Nghị định 99/2007/NĐ-CP ; Điều 42, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
1. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung hoặc là chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tùy theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, Chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất 9 (chín) tháng đối với dự án nhóm B và 6 (sáu) tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 (sáu) tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp phát vốn đầu tư.
Điều 16. Trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành.
1. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: cấp nào quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình thì quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành.
2. Thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định và trình duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đối với các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
- Phòng Tài chính các huyện, thành phố thẩm định và trình duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
3. Thời gian thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và trách nhiệm các bên có liên quan thực hiện theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có kiên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Thông tư 05/2007/TT-BXD có hiệu lực thi hành (ngày 18 tháng 9 năm 2007) nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp cần thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước khi Thông tư 05/2007/TT-BXD có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 18. Điều khoản thi hành.
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định này.
Trường hợp Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành những văn bản về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có nội dung mới, khác với những nội dung của Quy định này thì thực hiện theo những nội dung mới của văn bản đó. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ kịp thời ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy định này.
Quy định này quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, các nội dung liên quan trong Quy định này không đề cập thì thực hiện theo quy định của Nhà nước hiện hành. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Bảng 1.1. TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Ngày ......... tháng........... năm ..........
Tên công trình:
Đơn vị tính: đồng
STT | KHOẢN MỤC CHI PHÍ | CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ | THUẾ GTGT | CHI PHÍ SAU THUẾ |
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] |
1 | Chi phí xây dựng. |
|
| GXD |
2 | Chi phí thiết bị. |
|
| GTB |
3 | Chi phí quản lý dự án. |
|
| GQLDA |
4 | Chi tư vấn đầu tư xây dựng. |
|
| GTV |
4.1 | Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc. |
|
|
|
4.2 | Chi phí thiết kế xây dựng công trình. |
|
|
|
….. | …………………………………………. |
|
|
|
5 | Chi phí khác. |
|
| GK |
5.1 | Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ. |
|
|
|
5.2 | Chi phí bảo hiểm công trình. |
|
|
|
….. | …………………………………………. |
|
|
|
6 | Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2). |
|
| GDP |
6.1 | Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh . |
|
| GDP1 |
6.2 | Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá. |
|
| GDP2 |
| TỔNG CỘNG (1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6) |
|
| GXDCT |
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
Bảng 1.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
Áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình sử dụng đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng (Đơn giá 136) và phần Lắp đặt (Đơn giá 137)
STT | KHOẢN MỤC CHI PHÍ | CÁCH TÍNH | KÝ HIỆU |
I | Chi phí trực tiếp. |
|
|
1 | Chi phí vật liệu. | n S Qj x Djvl j=1 | VL |
2 | Chi phí nhân công. | n S Qj x Djnc x Knc x Knh x kpc j=1 | NC |
3 | Chi phí máy thi công. | n S Qj x Djm x Kmtc j=1 | M |
4 | Chi phí trực tiếp khác. | (VL + NC + M) x tỷ lệ | TT |
| Chi phí trực tiếp. | VL + NC + M + TT | T |
II | Chi phí chung. | T x tỷ lệ | C |
III | Thu nhập chịu thuế tính trước. | (T + C) x tỷ lệ | TL |
| Chi phí xây dựng trước thuế. | (T + C + TL) | G |
IV | Thuế giá trị gia tăng. | G x TGTGT-XD | GTGT |
| Chi phí xây dựng sau thuế. | G + GTGT | GXD |
V | Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. | G x tỷ lệ x (1 + TGTGT-XD) | GXDNT |
| TỔNG CỘNG | GXD + GXDNT | GXD |
Trong đó:
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp:
- Qj là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình (j = 1 ¸ n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng tổng hợp một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình.
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
- Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j = 1 ¸ n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng chi tiết của công tác xây dựng thứ j.
Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy thi công (Djm) trong đơn giá chi tiết và đơn giá tổng hợp được tính toán và tổng hợp theo Bảng 1.5 của Phụ lục này. Tổng hợp đơn giá xây dựng công trình (gồm đơn giá xây dựng chi tiết và đơn giá xây dựng tổng hợp) là một phần trong hồ sơ dự toán công trình.
- Knc: hệ số điều chỉnh nhân công (Knc = 1,543 )
- Kmtc: hệ số điều chỉnh máy thi công (Kmtc = 1,134).
- Knh: là hệ số điều chỉnh theo nhóm công trình quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.
- Kpc: là hệ số phụ cấp lưu động và phụ cấp khu vực quy định tại Phụ lục 3 của Quy định này.
- Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 1.3 của Phụ lục này.
- G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế.
- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.
- GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau thuế.
- GXDNT: chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Bảng 1.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
STT | LOẠI CÔNG TRÌNH | CHI PHÍ CHUNG | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | |
TRÊN CHI PHÍ TRỰC TIẾP | TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG | |||
1 | Công trình dân dụng. | 6,0 |
| 5,5 |
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hoá. | 10,0 |
| ||
2 | Công trình công nghiệp. | 5,5 |
| 6,0 |
Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò. | 7,0 |
| ||
3 | Công trình giao thông. | 5,3 |
| 6,0 |
Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa. |
| 66,0 | ||
4 | Công trình thủy lợi. | 5,5 |
| 5,5 |
Riêng đào, đắp đất công trình thủy lợi bằng thủ công. |
| 51,0 | ||
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật. | 4,5 |
| 5,5 |
6 | Công tắc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng. |
| 65,0 | 6,0 |
Ghi chú:
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng;
- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do Chủ đầu tư quyết định tùy điều kiện cụ thể của công trình.
Bảng 1.4. TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ
Ngày ........ tháng ......... năm ............
Tên công trình:
Đơn vị tính: đồng
STT | TÊN THIẾT BỊ HAY NHÓM THIẾT BỊ | CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ | THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG | CHI PHÍ SAU THUẾ |
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] |
1 | Chi phí mua sắm thiết bị. |
|
|
|
1.1 | ….. |
|
|
|
1.2 | ….. |
|
|
|
2 | Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ. |
|
|
|
3 | Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh. |
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
| GTB |
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
Bảng 1.5. TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Tên công trình: ...
I. PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT
Stt. (tên công tác xây dựng)
Đơn vị tính: ...
MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ | MÃ HIỆU VL, NC, M | THÀNH PHẦN HAO PHÍ | ĐƠN VỊ TÍNH | KHỐI LƯỢNG | ĐƠN GIÁ | THÀNH TIỀN |
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6] | [7] |
DG.1 |
| Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
Vl.1 |
|
|
|
|
| |
Vl.2 |
|
|
|
|
| |
... |
|
|
|
|
| |
| Cộng |
|
|
| VL | |
| Chi phí nhân công (theo cấp bậc thợ bình quân) | công |
|
| NC | |
| Chi phí máy thi công |
|
|
|
| |
M.1 |
| ca |
|
|
| |
M.2 |
| ca |
|
|
| |
... |
|
|
|
|
| |
| Cộng |
|
|
| M |
II. PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP
Stt. (Tên nhóm danh mục công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình)
Đơn vị tính: ...
MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ | THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC | ĐƠN VỊ TÍNH | KHỐI LƯỢNG | THÀNH PHẦN CHI PHÍ | TỔNG CỘNG | ||
VẬT LIỆU | NHÂN CÔNG | MÁY | |||||
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6] | [7] | [8] |
DG.1 |
|
|
|
|
|
|
|
DG.2 |
|
|
|
|
|
|
|
DG.3 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
| VL | NC | M | S |
Ghi chú:
- Mã hiệu đơn giá và mã hiệu vật liệu, nhân công, máy thi công có thể bằng chữ hoặc bằng số;
- Trường hợp đơn giá được tổng hợp đầy đủ thì bao gồm cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
PHỤ LỤC 2
HỆ SỐ K ĐIỀU CHỈNH THEO NHÓM CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Nhóm 3: K3 = 1,171
- Xây lắp đường dây điện cao thế;
- Xây lắp thiết bị trạm biến áp;
- Xây lắp cầu;
- Xây lắp công trình thủy;
- Xây dựng công trình ngầm;
- Xây dựng công trình ngoài biển;
- Xây dựng công trình thủy điện, công trình đầu mối thủy lợi.
Nhóm 2: K2 = 1,062
- Xây dựng đường giao thông;
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, đường ống;
- Vận hành các loại máy xây dựng;
- Duy tu, bảo dưỡng đường bộ, đường sắt.
Nhóm 1: K1 = 1,0
- Các công trình còn lại.
PHỤ LỤC 3
HỆ SỐ K THEO PHỤ CẤP KHU VỰC VÀ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Huyện, thị | Xã, thị trấn | Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 |
Bác Ái | Phước Bình | 1,22 | 1,21 | 1,19 |
Phước Thành | 1,16 | 1,15 | 1,13 | |
Phước Đại, Phước Hoà, Phước Tiến, Phước Tân, Phước Chính, Phước Trung và Phước Thắng | 1,13 | 1,12 | 1,11 | |
Ninh Sơn | Ma Nới | 1,22 | 1,21 | 1,19 |
Hoà Sơn | 1,13 | 1,12 | 1,11 | |
Tân Sơn, Mỹ Sơn, Quảng Sơn, Lâm Sơn và Lương Sơn | 1,10 | 1,09 | 1,08 | |
Các xã còn lại | 1,00 | 1,00 | 1,00 | |
Thuận Bắc | Phước Kháng, Phước Chiến | 1,16 | 1,15 | 1,13 |
Bắc Sơn | 1,13 | 1,12 | 1,11 | |
Công Hải, Lợi Hải | 1,10 | 1,09 | 1,08 | |
Các xã còn lại | 1,00 | 1,00 | 1,00 | |
Ninh Hải | Vĩnh Hải | 1,13 | 1,12 | 1,11 |
Phương Hải | 1,07 | 1,06 | 1,05 | |
Các xã còn lại | 1,00 | 1,00 | 1,00 | |
Ninh Phước | Nhị Hà, Phước Hà, Phước Vinh | 1,13 | 1,12 | 1,11 |
Phước Thái, Phước Minh | 1,10 | 1,09 | 1,08 | |
Phước Nam | 1,07 | 1,06 | 1,05 | |
Các xã còn lại | 1,00 | 1,00 | 1,00 | |
Phan Rang - Tháp Chàm |
| 1,00 | 1,00 | 1,00 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.