ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1448/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh Trà Vinh) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động của các Sở, ngành, huyện, thị xã.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của các Sở, ngành, huyện, thị xã.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch hành động liên quan đến Sở, ngành, địa phương mình có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1448/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu;
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Lồng ghép đầy đủ nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh.
b) Hoàn chỉnh các quy định về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Bảo đảm an toàn cho hệ thống công trình đê điều, cống đập;
d) Xây dựng hoàn chỉnh các khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh, trú bão; hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc nghề cá; 100% tàu thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin, an toàn.
đ) Di dời dân ra khỏi các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất;
e) Trang bị đủ phương tiện, thiết bị thực hiện tìm kiếm cứu nạn.
g) Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa phương các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách của Trung ương liên quan đến lĩnh vực quản lý, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai để tổ chức chỉ đạo thực hiện, đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
- Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của tỉnh về quản lý, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến khích các hoạt động khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực... cho lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Hệ thống tổ chức
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp, các ngành, từ tỉnh đến cơ sở, nhất là ở cơ sở.
- Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp, phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp.
- Tăng cường nguồn lực, trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Lồng ghép nội dung chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến 2020 vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh và các địa phương (cấp huyện, xã) phải lồng ghép các nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương mình phù hợp với chiến lược phát triển của các ngành, của tỉnh, bảo đảm phát triển an toàn bền vững.
- Giải pháp thực hiện việc lồng ghép.
+ Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện việc lồng ghép các nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xem đây là một nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển của ngành, địa phương mình.
+ Việc xây dựng các công trình của các ngành, các địa phương phải đảm bảo an toàn cho chính bản thân công trình, đồng thời không gây tác động xấu đến môi trường và làm tăng thêm rủi ro khi có thiên tai, góp phần giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
+ Trong quá trình lập và thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn phải có đánh giá về mức độ rủi ro của thiên tai.
+ Thực hiện đồng bộ các chương trình đảm bảo an toàn cho những vùng dân cư có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai như vùng ven sông, ven biển, các cù lao trên sông, vùng ngập lũ; coi trọng quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ.
4. Lập và rà soát quy hoạch đã có
- Từng ngành, từng địa phương tiến hành rà soát, bổ sung lồng ghép nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào các quy hoạch phát triển đã có.
- Đối với quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực của địa phương đang xây dựng, cần thể hiện nội dung phòng, chống thiên tai theo nội dung Kế hoạch hành động.
- Giải pháp thực hiện:
Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc việc rà soát, bổ sung quy hoạch, phải gắn được các nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch phát triển của ngành, địa phương; bảo đảm phát triển an toàn bền vững.
5. Xã hội hóa và phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch nâng cao năng lực tự phòng ngừa.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của địa phương. Đặc biệt nguồn nhân lực cho bộ máy tổ chức quản lý, tham mưu, điều hành công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
+ Tổ chức các lực lượng tự nguyện của cộng đồng tham gia công tác chuẩn bị ứng phó, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai; phát huy vai trò của các đoàn thể xã hội trong hoạt động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất…
+ Tạo điều kiện để người dân tham gia ngay trong quá trình xây dựng văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch. Tổ chức công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch, dự án sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tạo thuận lợi để người dân tham gia quản lý và giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
+ Khuyến khích xây dựng và nhân rộng mô hình xã, ấp an toàn. Vận động đóng góp nhân lực, vật tư, quỹ phòng chống lụt bão và các quỹ nhân đạo khác.
+ Tổ chức các nguồn lực tại chỗ để chủ động tham gia cứu hộ, cứu nạn trong cộng đồng.
+ Tham gia cứu trợ, khắc phục hậu quả, phát huy tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức đa dạng, hiệu quả hỗ trợ cho người dân và địa phương bị thiên tai.
+ Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” và “Chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương có hiệu quả”, trong đó lấy phòng ngừa làm chính.
+ Tổ chức phối hợp hài hòa giữa các lực lượng, các Sở, ngành, các địa phương và nhân dân trong các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
6. Nâng cao nhận thức cộng đồng
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành cũng như người dân về tầm quan trọng của công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai làm cho mọi người nhận thức đầy đủ về thiên tai với sự phát triển bền vững; thực hiện tốt phương châm sống hài hòa với thiên nhiên.
- Tổ chức thực hiện tốt, đầy đủ và thường xuyên công tác nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Giải pháp thực hiện:
Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp nâng cao nhận thức và khả năng ứng phó với thiên tai của toàn xã hội:
+ Đưa những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình giáo dục trong nhà trường, triển khai các hoạt động thực tiễn ở trường học nhằm giáo dục cho học sinh hiểu và biết ứng xử trước các tình huống thiên tai và hỗ trợ cho gia đình, cộng đồng.
+ Tổ chức tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, chú trọng đội ngũ cán bộ ra quyết định quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ ở cơ sở.
+ Tổ chức diễn tập phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với các ngành, các địa phương, như cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân, hộ đê...
+ Tăng thời lượng phát sóng phát thanh và truyền hình, đa dạng hóa các hình thức truyền thông phổ biến kiến thức phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, sáng tạo nên những tác phẩm có tác dụng quảng bá, nâng cao nhận thức, thẩm mỹ, động viên các hoạt động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong xã hội.
+ Cung cấp trang thiết bị cho các hộ dân nghèo ven biển, vùng bãi ngang để có điều kiện nắm bắt thông tin và chủ động phòng tránh.
7. Ứng dụng khoa học công nghệ
- Xây dựng các chương trình, dự án điều tra cơ bản, ứng dụng khoa học công nghệ của địa phương trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc tại các vùng sâu, vùng xa nhằm đảm bảo việc cảnh báo sớm để chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả của thiên tai.
8. Tăng cường hợp tác
a) Hợp tác với các địa phương khác
- Tăng cường hợp tác với các địa phương khác, nhất là các địa phương trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long nhằm chủ động phòng tránh bão, giông, lốc, chống xâm nhập mặn, hạn hán.
- Giải pháp thực hiện:
Chia sẻ thông tin giữa các địa phương về các lĩnh vực trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai:
+ Thông tin về các loại hình thiên tai;
+ Thông tin dự báo, cảnh báo;
+ Thông tin tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, yêu cầu cứu trợ;
+ Kinh nghiệm tổ chức chỉ huy, chỉ đạo, chuẩn bị phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả và tái thiết.
b) Hợp tác quốc tế:
- Thông qua các chương trình của quốc gia, của vùng, tăng cường hợp tác với các nước trong lưu vực sông Mê Kông khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước; nghiên cứu các giải pháp đối phó với nước biển dâng.
- Hợp tác trong một số lĩnh vực:
+ Cứu hộ, cứu nạn, đặc biệt là cứu hộ, cứu nạn trên biển.
+ Đào tạo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính để triển khai thực hiện các chương trình, dự án phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Tập trung chỉ đạo, phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án từ nay đến năm 2020 (bao gồm các chương trình, dự án của Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh) như sau:
1. Đối với giải pháp phi công trình:
a) Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách cứu trợ, chống đầu cơ tăng giá, phục hồi sản xuất và môi trường sau thiên tai.
- Tổ chức thu nộp, quản lý, sử dụng quỹ phòng, chống lụt, bão đúng theo quy định.
b) Chương trình kiện toàn tổ chức bộ máy
- Hàng năm, kiện toàn bộ máy chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.
- Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Từng bước hình thành các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai.
c) Chương trình lập và rà soát quy hoạch
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển, bão, nước biển dâng, động đất, sóng thần, phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ, hạn hán.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đê biển và ven biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch quản lý, khai thác tổng hợp các lưu vực sông.
d) Chương trình nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và nguồn ngân sách địa phương để tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo: lũ, triều cường, bão, hạn hán, xâm nhập mặn, động đất, cảnh báo sóng thần trên địa bàn tỉnh.
đ) Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về các hình thái thiên tai và biện pháp phòng, chống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Chương trình trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ
- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 12.503 ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất rừng trên diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh từ 3% vào năm 2007 lên 5,6% vào năm 2020 (tỷ lệ che phủ trong vùng đất có rừng là 24,5% năm 2007 và 46,5% năm 2020).
- Chú trọng phát triển, khai thác lâm sản (ngoài gỗ) có giá trị kinh tế trong khu rừng phòng hộ để người dân được hưởng lợi trong việc bảo vệ rừng phòng hộ.
- Trồng cỏ, cây chắn sóng bảo vệ hệ thống đê điều.
g) Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường nguồn nhân lực, tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho bộ máy tổ chức quản lý, tham mưu, điều hành công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc và tổ chức quản lý đối với các tàu, thuyền hoạt động trên biển.
- Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và người tàn tật tại những vùng thường xảy ra thiên tai.
- Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Nâng cao khả năng ứng cứu tại chỗ cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, đặc biệt là vùng biển, vùng sông lớn, các cù lao.
- Xây dựng hoàn chỉnh quy trình vận hành, đảm bảo an toàn các công trình phòng, chống lụt bão, thiên tai.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, bố trí lịch thời vụ hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
- Tăng cường hợp tác.
2. Đối với giải pháp công trình
- Chương trình rà soát, nâng cấp, xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai của tỉnh.
- Chương trình xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở.
- Chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, cải tạo, nâng cấp các cống dưới đê, cứng hóa mặt đê từ cấp 3 trở lên.
- Dự án xây dựng 02 khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh, trú bão.
- Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư phòng tránh bão, tránh sạt lở.
- Chương trình nâng cao chất lượng, chống xuống cấp các công trình thủy lợi như cống, đập, đê, kè.
- Chương trình xây dựng hệ thống tải điện, thông tin bảo đảm an toàn khi có lũ, bão.
Danh mục các chương trình, dự án, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, được quy định tại Phụ lục kèm theo.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Kế hoạch hành động của tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 là một định hướng quan trọng cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh. Để đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của Kế hoạch hành động, các Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm:
1. Trách nhiệm của các cơ quan, Sở, ngành tỉnh:
1.1. Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trong tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban ngành, địa phương thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, các quy định của nhà nước về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, bão, chỉ đạo và phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương để xử lý kịp thời các sự cố do lũ, bão gây ra.
- Quyết định cảnh báo và các biện pháp đối phó với lũ, bão.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra lệnh điều động nguồn lực trong trường hợp khẩn cấp để đối phó với thiên tai.
- Ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để đối phó với lũ, bão theo thẩm quyền.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố lệnh báo động khẩn cấp về lụt, bão và các vấn đề thiên tai khác.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại và nhu cầu cứu trợ; đề xuất biện pháp, chỉ đạo khắc phục hậu quả.
- Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác phòng, chống lụt, bão; phổ biến các kinh nghiệm và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác phòng, chống lụt, bão cho các cấp, các ngành.
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
- Tham gia hoạt động về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn người và phương tiện bị nạn trong trường hợp thiên tai, lũ, lụt, bão, sóng thần.
- Điều động và tổ chức phối hợp các lực lượng, các loại phương tiện của các Sở, ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn kịp thời khi thiên tai xảy ra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Xây dựng kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn cho người và phương tiện trong các tình huống, đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
- Tổ chức diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn.
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống thiên tai; đề xuất việc xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống lụt, bão theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương xây dựng phương án bảo vệ an toàn cho các công trình thủy lợi và các công trình liên quan thuộc chức năng quản lý của Sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc bố trí cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của từng địa phương.
- Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đảm bảo an toàn cho ngư dân và phương tiện hoạt động trên sông, trên biển;
- Tăng cường hệ thống thông tin, tổ chức quản lý chặt chẽ các hoạt động của ngư dân trên sông, trên biển.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm phòng tránh bão, luật pháp quốc tế về đi lại trên các vùng biển cho ngư dân, đặc biệt là trách nhiệm của chủ phương tiện và thuyền trưởng.
- Hoàn thành việc xây dựng 02 khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh, trú bão theo quy hoạch đã được duyệt.
- Tổng hợp, quản lý các thông tin dữ liệu về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trong tỉnh; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành hướng dẫn các huyện, thị xã tuyên truyền phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, giáo dục pháp luật về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các địa phương trong việc lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trong từng giai đoạn.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trà Vinh
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, quản lý tổng hợp về biển.
- Nâng cao năng lực và công nghệ dự báo bão, định lượng mưa do bão và các hình thế thời tiết khác.
- Tổ chức việc thu thập và xử lý thông tin, thực hiện cảnh báo, dự báo, cung cấp thông tin kịp thời, dễ hiểu về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, động đất, sóng thần cho Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiến cứu nạn tỉnh và các cơ quan truyền thông.
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần, bổ sung các trạm theo dõi mưa, bão, lũ, mặn, triều cường.
1.4. Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật và phù hợp với nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức lực lượng, phương tiện, triển khai các phương án tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và đối phó khi thiên tai xảy ra.
- Là lực lượng chủ lực trong công tác hộ đê và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.5. Công an tỉnh
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật và phù hợp với nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức lực lượng, phương tiện, triển khai các phương án đảm bảo an ninh, trật tự, sơ tán dân khi thiên tai xảy ra.
- Phối hợp với các lực lượng khác tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
- Lập quy hoạch, kế hoạch đảm bảo mạng thông tin thông suốt phục vụ phòng, chống thiên tai trong mọi tình huống, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
1.7. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm giao thông thông suốt khi có lũ, bão và thiên tai.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc đảm bảo thông tin quản lý tàu thuyền trên sông, biển.
- Tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên sông, trên biển theo nhiệm vụ được giao.
1.8. Sở Công thương
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp bảo đảm an toàn lưới điện.
- Đảm bảo an ninh lương thực và các mặt hàng thiết yếu trong mùa mưa bão.
1.9. Sở Xây dựng
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Trình hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn xây dựng các công trình phù hợp với đặc điểm thiên tai của tỉnh.
- Lập chương trình, kế hoạch xây dựng nhà cao tầng đối với các công sở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học, nhà kiên cố đối với nhà dân, đặc biệt ở những nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, kết hợp làm nơi sơ tán dân khi cần thiết.
1.10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng các chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, sáng tạo nên những tác phẩm có tác dụng quảng bá, nâng cao nhận thức, thẩm mỹ, động viên các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong xã hội.
1.11. Đài Phát thanh và Truyền hình
- Tăng cường công tác truyền tin, thông báo chính xác, kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo về thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng chương trình và có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về thiên tai, phổ biến cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Dành thời lượng phát sóng phát thanh và truyền hình phù hợp, đa dạng hóa các hình thức truyền thông phổ biến kiến thức phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
1.12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đưa nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình giảng dạy trong các cấp học phổ thông.
- Lập chương trình, kế hoạch nâng cấp, xây dựng kiên cố trường học, nhà trẻ, đặc biệt là ở cấp xã để đảm bảo an toàn cho học sinh, kết hợp làm nơi sơ tán dân khi cần thiết.
1.13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Làm đầu mối phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
1.14. Sở Tài chính
- Lập dự toán và bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí giải quyết kinh phí công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả.
1.15. Các Sở, Ban, ngành khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai có liên quan đến Sở, Ban, ngành mình.
- Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư và kinh phí cần thiết theo quy định để chủ động tham gia công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, thiên tai theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
- Tổ chức các đội thanh niên tình nguyện, xung kích tham gia công tác hộ đê, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổ chức vận động, kêu gọi, quyên góp tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ, giúp đỡ đồng bào các vùng bị thiên tai.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch, phương án và triển khai thực hiện công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở địa phương mình.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, chỉ huy, tổ chức thực hiện các giai đoạn phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch dân cư, lập kế hoạch và chỉ đạo di dời dân ở những vùng trũng thấp, sạt lở đất, vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
- Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi, ngành nghề thích ứng với đặc điểm thiên tai của địa phương.
- Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, cây chắn sóng ven sông, ven biển.
- Tổ chức, quản lý người và phương tiện hoạt động trên sông, trên biển.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ dân, bảo vệ công trình và có phương án cụ thể cho việc sơ tán dân, phương án hộ đê, chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”, chuẩn bị, phòng ngừa, ứng cứu, khắc phục hậu quả của lũ, bão và thiên tai.
- Hàng năm, kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện; phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên trong Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp xã.
- Thu thập và xử lý thông tin, thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Tổ chức đánh giá thiệt hại, đề xuất nhu cầu và tổ chức cứu trợ kịp thời.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, kiến thức và kinh nghiệm phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
- Lập dự toán ngân sách địa phương và huy động mọi nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quản lý, sử dụng ngân sách và nguồn tiền, hàng cứu trợ cho phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu quả đúng mục đích và có hiệu quả.
V. NGUỒN LỰC
1. Tranh thủ và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn ngân sách Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Nguồn lực địa phương, ngoài nguồn ngân sách địa phương hàng năm, huy động tốt mọi nguồn lực tại chỗ để đầu tư cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Tranh thủ sự đóng góp, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
VI. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Các nội dung đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động bao gồm:
1. Tiêu chí đánh giá
1.1. Đánh giá về bộ máy tổ chức, chế độ chính sách, hệ thống văn bản pháp luật
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy;
- Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào từng dự án cụ thể, vào quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển của các Sở, Ban, ngành và các địa phương (cấp huyện, xã);
- Việc triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
1.2. Đánh giá kết quả công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai:
- Kế hoạch và phương án đối phó với thiên tai;
- Tổ chức đối phó và khắc phục hậu quả với từng loại thiên tai;
- Các công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ” để phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Việc quy hoạch sử dụng đất;
- Hiệu quả của các công trình phòng, chống thiên tai;
- Phát triển bền vững của từng lĩnh vực, địa phương trước tác động của thiên tai;
- Hiệu quả đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai;
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng, chống thiên tai;
- Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
1.3. Đánh giá về huy động nguồn lực
- Kinh phí từ Trung ương, địa phương và huy động các nguồn lực khác;
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục cộng đồng;
- Công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Năng lực tìm kiếm, cứu nạn của các lực lượng;
- Khả năng tự phòng ngừa, ứng phó với thiên tai;
- Chuẩn bị vật tư, trang thiết bị thiết yếu cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
1.4. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện Kế hoạch hành động đối với công tác xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
2. Thời kỳ đánh giá
Công tác đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động được thực hiện định kỳ 02 năm một lần. Cụ thể vào các mốc thời gian: năm 2010, năm 2012, năm 2014, năm 2016, năm 2018 và tổng kết Kế hoạch hành động vào năm 2020.
3. Biện pháp tổ chức thực hiện
3.1. Cấp tỉnh:
- Để có sự thống nhất trong việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nội dung, tiêu chí sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn theo các mốc thời gian nêu tại khoản 2 Mục này.
- Vào tháng 12 của các năm đánh giá, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chuẩn bị nội dung theo tiêu chí nêu tại khoản 1 Mục này, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động và bàn biện pháp tổ chức thực hiện trong 2 năm tiếp theo.
3.2. Cấp huyện:
Vào tháng 11 của các năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn theo hướng dẫn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3.3. Cấp xã:
Vào tháng 10 của các năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn theo hướng dẫn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Diễn biến thiên tai trong vài thập kỷ gần đây cho thấy, thiên tai đang có xu hướng ngày càng gia tăng về số lượng và cường độ. Thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại hình và tần suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngoài việc đẩy nhanh tốc độ phát triển còn đòi hỏi phải giảm thiểu được thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển bền vững, góp phần ổn định xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Thực hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 ngày 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch hành động nhằm định hướng các mặt công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đã đề ra.
Nhiệm vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 được thực hiện thông qua các chương trình, đề án, dự án do các bộ, ngành Trung ương và địa phương quản lý, ước kinh phí để thực hiện khoảng 1.695 tỷ đồng từ các nguồn: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn vay, vốn đóng góp của cộng đồng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Để công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đạt hiệu quả, yêu cầu các ngành, các cấp trong tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình, đồng thời thực hiện tốt các chương trình, dự án, nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch hành động của tỉnh.
2. Kiến nghị
Kiến nghị Chính phủ xem xét, hỗ trợ kinh phí cho tỉnh để thực hiện các chương trình, dự án, giúp tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KÈM THEO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
TT | Tên chương trình, dự án | Mục tiêu | Tóm tắt nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kinh phí thực hiện Phân kỳ đầu tư | ||
Tổng | 2009 -2015 | 2015 -2020 | ||||||
I | Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật, cơ chế, chính sách | |||||||
1.1 | Rà soát các chính sách cứu trợ phục hồi sau thiên tai | Khắc phục hậu quả thiên tai | Bổ sung các chính sách cứu trợ | Sở Lao động -Thương bình và Xã hội | Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
| Thường xuyên hàng năm | |
1.2 | Rà soát các chính sách hỗ trợ vùng thường xuyên bị thiên tai | Khắc phục hậu quả thiên tai | Bổ sung các chính sách hỗ trợ | Sở Lao động -Thương bình và Xã hội | Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
| Thường xuyên hàng năm | |
II | Kiện toàn tổ chức, bộ máy | 4,7 | 3,5 | 1,2 | ||||
2.1 | Kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo phòng, chống và GNTT | Củng cố tổ chức, tăng cường năng lực tổ chức thực hiện |
| UBND các cấp | Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các cấp |
| Thường xuyên hàng năm | |
2.2 | Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và GNTT | - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ. - Nâng cao năng lực cộng đồng | - Phổ biến kiến thức về thiên tai, các phương án phòng tránh. - Các quy định pháp luật về phòng, chống và GNTT - Tổ chức diễn tập | Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 1,2
3,5 | 1
2,5 | 0,2
1 |
III | Lập và rà soát quy hoạch | 0,8 | 0,8 | 0 | ||||
3.1 | Lập bản đồ phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ | Xác định thông tin ngập, lũ | Xây dựng bản đồ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.2 | Lập bản đồ phân vùng đánh giá rủi ro hạn hán | Xác định thông tin hạn hán | Xây dựng bản đồ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.3 | Lập bản đồ xác định nguy cơ sóng thần | Xác định thông tin sóng thần | Xây dựng bản đồ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.4 | Lập bản đồ xác định nguy cơ bão, nước dâng | Xác định thông tin bão, nước dâng | Xây dựng bản đồ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.5 | Lập bản đồ xác định nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển | Xác định thông tin sạt lở | Xây dựng bản đồ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.6 | Rà soát, bổ sung quy hoạch phòng chống lũ | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch phòng chống lũ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,1 | 0,1 |
|
3.7 | Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,05 | 0,05 |
|
3.8 | Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ bờ biển, ven biển | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ bờ biển, ven biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,1 | 0,1 |
|
3.9 | Rà soát, bổ sung quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở vùng bờ sông, cửa sông, ven biển | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở. vùng bờ sông, cửa sông, ven biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,1 | 0,1 |
|
3.10 | Rà soát bổ sung quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,1 | 0,1 |
|
3.11 | Rà soát, BS Quy hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai | Hoàn chỉnh quy hoạch | Bổ sung quy hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,1 | 0,1 |
|
IV | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh | 5 | 4,5 | 0,5 | ||||
4.1 | Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ cấp tỉnh | Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác | - Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn; - Xây dựng các trạm, thiết bị quan trắc, cột báo tín hiệu ATNĐ, bão, lũ... | Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Dự báo KTTV | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 4,5 | 0,5 |
V | Nâng cao nhận thức cộng đồng | 5 | 3 | 2 | ||||
5.1 | Đào tạo, tập huấn về thiên tai và biện pháp phòng tránh cho các cộng đồng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai. | Nâng cao năng lực cộng đồng | Tập huấn về thiên tai và biện pháp phòng tránh cho cộng đồng | Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 3 | 2 |
5.2 | Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh | Nâng cao năng lực cộng đồng | Thông tin, tuyên truyền về thiên tai | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình | Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
|
VI | Chương trình trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển | 10 | 6 | 4 | ||||
6.1 | Trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển. | - Bảo vệ bờ biển - Bảo vệ môi trường | Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn theo diện tích đã quy hoạch. | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ngành, địa phương ven biển | 5 | 3 | 2 |
6.2 | Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều | Bảo vệ đê | Trồng cỏ cây chắn sóng, trồng cỏ bảo vệ đê. | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 3 | 2 |
VII | Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ | 34 | 27 | 7 | ||||
7.1 | Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã. | Nâng cao năng lực tổ chức, ứng phó | Trang bị phương tiện và kỹ thuật phục vụ công tác ứng phó với thiên tai. | Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 3 | 2 |
7.2 | Tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn | Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn | Trang bị phương tiện và kỹ thuật phục vụ công tác TKCN | Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 15 | 15 |
|
7.3 | Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai | Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật làm giảm tác hại của thiên tai | Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 3 | 2 |
7.4 | Hòan chỉnh hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai | Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt | Trang bị phương tiện kỹ thuật thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống và GNTT. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 6 | 4 | 2 |
7.5 | Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai | Đảm bảo an toàn cho nhân dân những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai |
| Sở Lao động -Thương bình và Xã hội | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 3 | 2 | 1 |
7.6 | Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. | Tăng cường năng lực hỗ trợ nhân dân trong phòng tránh và GNTT | Xây dựng lực lượng tình nguyện trong các đoàn thể chính trị, xã hội. | Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh | Các tổ chức chính trị - xã hội |
|
|
|
VIII | Biện pháp công trình | 1635,5 | 1300,5 | 335 | ||||
8.1 | Chương trình rà soát, nâng cấp, xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cấp địa phương quản lý phù hợp với quy chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai từng vùng | Đảm bảo an toàn công trình xây dựng | - Góp ý xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; - Ban hành các quy định về xây dựng các công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai - Nâng cấp các công trình | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 0,5 | 0,5 |
|
8.2 | Chương trình xây dựng các công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển | Phòng chống sạt lở | - Hoàn thành dự án Kè chống sạt lở bờ sông Long Bình và sông Cổ Chiên - Hoàn thành DA Kè Hiệp Thạnh - Lập các DA công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 220
65
95 | 220
65
60 |
35 |
8.3 | Chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông. | Bảo vệ sản xuất, tính mạng và tài sản nhân dân | Nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông, | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ngành, địa phương liên quan | 765 | 540 | 225 |
8.4 | Chương trình xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, giữ ngọt | Bảo vệ và phát triển sản xuất | - Quản lý vận hành tốt các cống đầu mối. - Thay mới các cửa cống bằng thép không rỉ | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ngành, địa phương liên quan | 125 | 50 | 75 |
8.5 | Chương trình xây dựng hệ thống các khu neo đậu cho tàu thuyền tránh, trú bão. | Đảm bảo an toàn cho tàu tránh, trú bão | - Hoàn thành DA Khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá Cửa Cung Hầu, huyện Cầu Ngang. - Xây dựng Khu neo đậu tránh, trú bão Cửa Định An, huyện Trà Cú. | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ngành, địa phương liên quan | 60
130 | 60
130 |
|
8.6 | Chương trình mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ ven biển, sông lớn đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. | Đảm bảo giao thông thông suốt, phục vụ tốt công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai | - Kết hợp với chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông xây dựng hoàn thành tuyến giao thông bộ thông suốt bao quanh tỉnh. Nâng cấp lên thành hương lộ, tỉnh lộ. | Sở Giao thông vận tải | các Sở, ngành, địa phương liên quan | 175 | 175 |
|
TỔNG | 1.695 | 1.345,3 | 349,7 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.