ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1385/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 16 tháng 06 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 479/TTr-SNV ngày 08/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ (dưới đây gọi tắt là Ban), có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Nội vụ (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ (sau đây gọi tắt là Sở); đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 3. Ban (tương đương chi cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
5. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban: Ban có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban. Trưởng ban là Phó Giám đốc Sở Nội vụ và là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Chức vụ Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và theo các quy định của Đảng, nhà nước về công tác quản lý cán bộ; chức vụ Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban, gồm có 03 phòng:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính;
- Phòng Thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thi đua, khen thưởng các huyện, thị xã, cơ sở và doanh nghiệp thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
* Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ; chức vụ Phó Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
* Nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Trưởng ban quy định.
Điều 6. Biên chế:
Biên chế của Ban là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Trưởng ban xác định vị trí việc làm của Ban để Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo đảm đủ biên chế để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 7. Chế độ làm việc:
1. Ban làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Các Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các mặt công tác được phân công phụ trách.
3. Ban đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Sở và của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo Giám đốc Sở và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tình hình hoạt động của Ban và đề ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác được giao.
Chương 4.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Ban có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp, các đơn vị trực thuộc Sở như sau:
1. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nội vụ:
Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nội vụ. Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo công tác với Giám đốc Sở theo quy định và yêu cầu đột xuất. Khi thực hiện nhiệm vụ của các Bộ, ngành Trung ương giao có liên quan đến chủ trương, kế hoạch của UBND tỉnh, Trưởng ban phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở.
3. Đối với các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:
Ban xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ cung cấp số liệu và những vấn đề có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
Ban tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực thi đua, khen thưởng, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trưởng ban có trách nhiệm tổ chức triển khai bản Quy định này đến toàn thể công chức thuộc Ban. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.