NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1355/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG GÓP PHẦN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA, HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH2 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội động quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỐNG ĐỐC |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
GÓP PHẦN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA, HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1355 /QĐ-NHNN ngày 28/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016, Ngân hàng Nhà nước xây dựng Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng về nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 như sau:
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm góp phần cải thiện Chỉ số tiếp cận tín dụng, trong đó tập trung vào hỗ trợ nâng cao xếp hạng tín dụng quốc gia; nâng cao mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế; cải thiện và minh bạch hệ thống thông tin tín dụng; tạo điều kiện cho doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa), tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng;
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các giao dịch hành chính với Ngân hàng Nhà nước; cải tiến, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) với khách hàng.
1. Giải pháp nhằm góp phần nâng cao xếp hạng tín dụng quốc gia
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao dự trữ ngoại hối nhà nước, góp phần tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường ngoại hối và vàng để có những giải pháp quản lý kịp thời, hiệu quả khi thị trường có biến động. Chủ động triển khai, hoàn thiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động ngoại hối trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận các lợi ích kinh tế từ các hoạt động này của các tổ chức, cá nhân góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành trong công tác theo dõi, giám sát ổn định tài chính. Tập trung theo dõi giám sát rủi ro tiềm ẩn có thể gây gián đoạn hoạt động của hệ thống tài chính, xuất phát từ hoạt động của khu vực tài chính và/hoặc từ mối quan hệ giữa khu vực tài chính và khu vực kinh tế thực;
- Tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến kịp thời đối với Bản báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội trước mỗi đợt làm việc với các Tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Bố trí nguồn lực, công nghệ cho công việc liên quan đến đánh giá xếp hạng tín nhiệm, trong đó cử cán bộ có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực phụ trách, đủ thẩm quyền trao đổi các vấn đề mà các Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia đề xuất trên tinh thần chủ động, minh bạch trong các đợt đánh giá xếp hạng tín nhiệm thường niên.
- Thực hiện công khai, minh bạch thông tin, cụ thể: (i) Chủ động công bố các báo cáo đánh giá định kỳ về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng ra công chúng, đặc biệt quan tâm đến việc công bố các chỉ số mà các công ty xếp hạng tín nhiệm quốc gia quan tâm; (ii) Tăng cường công tác quảng bá, gặp gỡ song phương với các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế để thu hút nguồn lực từ bên ngoài; (iii) Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ và NHNN nhằm góp phần tạo sự đồng thuận trong nước và quốc tế.
- Tăng cường phối hợp giữa NHNN và các cơ quan liên quan trong công tác thực hiện đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia (Tổ chức quảng bá, cung cấp thông tin, tổ chức các buổi làm việc, gặp gỡ với chuyên gia tư vấn và các tổ chức xếp hạng...). Chủ động đề xuất, tiếp nhận hỗ trợ tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, duy trì tiếp xúc với các công ty xếp hạng tín nhiệm quốc gia;
- Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua việc gia nhập, ký kết, và thực hiện các cam kết quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Tài chính chuyển chức năng thanh toán Trái phiếu Chính phủ, tiến tới chuyển toàn bộ việc thanh toán các giao dịch chứng khoán từ Ngân hàng thương mại về Ngân hàng Nhà nước để giảm rủi ro, thời gian giao dịch cho nhà đầu tư và đảm bảo thị trường tài chính phát triển theo thông lệ quốc tế, thu hút nhà đầu tư.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng; Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ; đa dạng hóa và đẩy mạnh sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; tăng cường hoạt động giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn đối với các hệ thống thanh toán;
- Nâng cao hiệu quả và mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo thông suốt, an toàn, giữ vai trò là hệ thống thanh toán xương sống của quốc gia;
- Xây dựng và ban hành quy định về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa cho các doanh nghiệp trong nước.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các nhà tài trợ song phương và đa phương nhằm đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng và tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của người thu nhập thấp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao kiến thức và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân hàng;…
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai các chương trình, Đề án, Chiến lược như: Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế; Chiến lược quốc gia về tiếp cận tài chính toàn diện; Chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; chương trình giáo dục tài chính quốc gia nhằm nâng cao hiểu biết tài chính.
- Tăng cường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng, bảo đảm đủ vốn tự có theo chuẩn mực Basel II; đổi mới và phát triển hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả của các hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
- Khẩn trương xây dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 nhằm cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế; khẩn trương xây dựng và triển khai Đề án phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hệ thống tổ chức tài chính vi mô, tạo nên những chuẩn mực về quản trị, an toàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát hệ thống tổ chức tài chính vi mô trong giai đoạn phát triển mới để từng bước đưa hệ thống tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai đồng bộ Đề án “Xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến hết năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng, đặc biệt là nợ xấu của tổ chức tín dụng yếu kém. Tổ chức triển khai các giải pháp mua, bán nợ xấu theo cơ chế thị trường theo Phương án được phê duyệt, đồng thời từng bước hình thành thị trường mua bán nợ. Phấn đấu duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ của Việt Nam.
- Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam và các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của TCTD. Tập trung thanh tra, giám sát những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cho phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng có khả năng và cam kết mở rộng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, gồm nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khởi sự doanh nghiệp... Riêng đối với lĩnh vực nông nghiệp, tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, các chương trình tín dụng đặc thù, chương trình tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đặc biệt là triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên cơ sở khả năng tài chính áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động;
- Phối hợp với các Bộ, ngành để rà soát, xây dựng, sửa đổi, tháo gỡ khó khăn về cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua các Quỹ bảo lãnh, quỹ phát triển doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực tài chính doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng và thiết kế “chuyên mục về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên website NHNN” nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của ngành Ngân hàng, đồng thời tiếp nhận những phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,..;
- Tiến hành khảo sát định kỳ quan điểm của doanh nghiệp về mức độ sẵn có, đầy đủ, chi phí hợp lý, dễ dàng trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng làm cơ sở trao đổi với Diễn đàn kinh tế cũng như các tổ chức quốc tế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc tiếp cận với các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ tổ chức tín dụng có nguồn vốn dài hạn, ổn định mở rộng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp.
5. Giải pháp cải thiện, minh bạch hóa thông tin tín dụng
- Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng vay doanh nghiệp đạt chuẩn quốc tế; duy trì và nâng cấp mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng vay thể nhân dựa trên các thông tin bổ sung. Duy trì và mở rộng cổng thông tin kết nối khách hàng vay cá nhân trên toàn quốc.
- Tăng cường minh bạch hóa, tuyên truyền, phổ biến thông tin tín dụng để khách hàng vay hiểu và khai thác thông tin tín dụng, điểm tín dụng liên quan của bản thân, nâng cao tỷ lệ biết và tra cứu thông tin của khách hàng vay trong kho dữ liệu của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC). Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế liên quan đến giáo dục tín dụng bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay.
- Nâng cao độ phủ về thông tin tín dụng, duy trì và cải thiện chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng thông qua việc trao đổi thông tin với các Bộ, ngành như Bộ Công An, Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính, Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các giải pháp mở rộng nguồn thông tin phi truyền thống từ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiện ích như điện, nước, viễn thông...; tham gia các diễn đàn xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin xuyên quốc gia.
- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng toàn bộ hệ thống thông tin tín dụng mới thông qua dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hoá ngân hàng (FSMIMS) của Ngân hàng Nhà nước. Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào việc thu thập và cung cấp thông tin, nâng cao tỷ lệ tự động hoá trong việc cung cấp thông tin.
- Ban hành và giám sát chặt chẽ quy trình thu thập, cung cấp thông tin, giải quyết khiếu nại, sai sót về thông tin tín dụng.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 119a/QĐ-NHNN ngày 29/1/2016. Tập trung hoàn thành việc nâng cấp các thủ tục hành chính lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết định 1128/QĐ-NHNN ngày 6/8/2015 về kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc giảm thiểu số lượng hồ sơ, giảm số ngày giải quyết thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính linh hoạt bằng nhiều hình thức với chi phí thấp nhất.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng tới phương thức làm việc hoàn toàn trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình văn phòng điện tử thông minh. Đổi mới, nâng cấp các hệ thống thông tin quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kết nối, liên thông trên diện rộng trong toàn hệ thống và với các cơ quan hành chính khác, đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và phục vụ các giao dịch hành chính của người dân, doanh nghiệp. Hoàn thành triển khai và đưa các sản phẩm của các gói thầu công nghệ thông tin của dự án FSMIMS vào vận hành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
- Từng bước công khai trên cổng thông tin điện tử các thông tin quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật và diễn biến cơ bản trong quá trình xây dựng, ban hành cơ chế chính sách…, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nắm bắt, tiếp cận, đồng thời tạo điều kiện cho hệ thống tổ chức tín dụng hoạch định mục tiêu, phương hướng kinh doanh hiệu quả, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật. Tiếp tục thực hiện niêm yết công khai về nội dung hướng dẫn tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP , trong đó nêu rõ địa chỉ thư điện tử và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từng bước mở rộng việc áp dụng ISO đối với các nghiệp vụ, nhiệm vụ trọng yếu của các đơn vị; ứng dụng công nghệ tin học trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại văn bản số 9190/NHNN-VP ngày 2/12/2015.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; nâng cao tinh thần, ý thức phục vụ và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết TTHC; công khai công chức có trách nhiệm xử lý hồ sơ TTHC, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý nghiêm khắc công chức vi phạm quy trình xử lý TTHC, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức về quy định hành chính trong phạm vi quản lý.
- Tích cực cải tiến mô hình kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng có khả năng giao dịch bằng các phương tiện điện tử trên môi trường mạng với tính năng an toàn, bảo mật cao, nâng cao khả năng phục vụ.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, đồng thời nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục cải tiến theo hình thức một cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác… để giảm chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và thời gian chờ đợi của khách hàng đến giao dịch.
- Xây dựng văn hóa giao dịch văn minh, lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Công khai trên trang tin điện tử của tổ chức về thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ đối với khách hàng, bao gồm: trình tự các bước thực hiện, yêu cầu, thành phần, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, lãi suất cho vay. Đồng thời công bố, công khai lộ trình cắt giảm thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá nhân giám sát việc thực hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc TCTD.
- Rà soát việc xác định mức phí đối với từng loại dịch vụ, xây dựng lộ trình giảm phí tương ứng với giảm chi phí hoạt động và giảm chi phí cung cấp dịch vụ trên cơ sở ứng dụng CNTT trong việc cấp dịch vụ; đồng thời loại bỏ các loại phí không hợp lý liên quan đến hoạt động cho vay. Công bố công khai trên trang tin điện tử toàn bộ các loại phí dịch vụ.
- Thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và tự giám sát chất lượng dịch vụ để đảm bảo việc tuân thủ thực hiện đầy đủ các quy định và kịp thời phát hiện và nhanh chóng khắc phục những vấn đề tồn tại liên quan đến chất lượng dịch vụ.
- Đẩy nhanh việc xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chất lượng dịch vụ, công khai tiêu chuẩn chất lượng, giá cả tương ứng với các dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng trên trang thông tin điện tử của tổ chức. Tổ chức áp dụng các công cụ, hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ, cắt giảm chi phí giao dịch. Thường xuyên, rà soát, cập nhật các thông tin về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ đăng tải trên trang thông tin điện tử.
- Thực hiện việc đưa điều khoản cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo đúng chất lượng dịch vụ mà tổ chức đã công bố vào trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, hoặc tờ rơi thông báo về điều kiện sử dụng dịch vụ.
- Xây dựng cơ chế nội bộ về chăm sóc khách hàng để có cơ chế xử lý kịp thời, thỏa đáng các phản ánh, khiếu nại của khách hàng về chất lượng và giá cả dịch vụ.
a. Các đơn vị thuộc NHNN:
- Nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số an toàn vĩ mô đối với hệ thống tài chính phục vụ công tác phân tích, đánh giá rủi ro hệ thống.
- Hoàn thành mô hình Xếp hạng tín dụng khách hàng vay doanh nghiệp đạt chuẩn quốc tế; Phấn đấu thu thập thông tin đầu vào từ ít nhất 01 đơn vị cung ứng dịch vụ công (điện, nước, viễn thông,...); Hoàn thiện quy trình đăng ký tín dụng khách hàng vay.
- Hoàn thành Đề án chuyển chức năng thanh toán Trái phiếu Chính phủ về Ngân hàng Nhà nước;
- Phát huy vai trò, hiệu quả của mạng lưới đầu mối CCHC; hình thành công cụ để đánh giá, đo lường, lượng hóa kết quả tổ chức triển khai nhiệm vụ CCHC tại từng đơn vị; tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai.
- Tổ chức rà soát, xây dựng và hoàn thành phương án đơn giản hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN, đảm bảo cắt giảm tối đa 10% chi phí tuân thủ TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của NHNN về cung cấp dịch vụ ngân hàng thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
- Hoàn thành kế hoạch triển khai nâng cấp 14 TTHC của NHNN lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (theo danh mục đã được phê duyệt tại văn bản số 2779/VPVP-KGVX ngày 22/4/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến thực hiện trong năm 2016).
- Triển khai, thực hiện các TTHC đã được nâng cấp theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, bao gồm: các TTHC về chữ ký số, chứng thư số, tham gia hệ thống điện tử liên ngân hàng, cấp mã ngân hàng và các TTHC về vay, trả nợ nước ngoài. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai, thực hiện Trang điện tử về quản lý vay, trả nợ nước ngoài. Tuyên truyền việc sử dụng Trang điện tử đến các doanh nghiệp nhằm cải cách việc thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động vay, trả nợ nước ngoài.
- Triển khai thực hiện kết nối Hải quan một cửa trong giai đoạn 2016-2018 đối với thủ tục hành chính “chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép”.
- Duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng đạt 7/8 điểm, góp phần nâng cao chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam trong nhóm 30 nước đứng đầu theo đánh giá của World Bank.
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ của Việt Nam.
b. Đối với các TCTD:
- Hoàn thành việc chuẩn hóa các quy trình nội bộ cung cấp sản phẩm dịch vụ, trong đó xác định cụ thể trách nhiệm của nhân viên, lãnh đạo, thời gian giải quyết... từ khi tiếp nhận yêu cầu đến khi phê duyệt.
- Công khai thủ tục, mẫu biểu đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (bao gồm: hồ sơ, số lượng tài liệu, thời gian giải quyết, các yêu cầu, điều kiện, các mẫu biểu hồ sơ...) trên trang tin điện tử của tổ chức.
- Có hình thức thông báo cho khách hàng về việc tiếp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết hoặc việc hoàn thiện hồ sơ đối với các sản phẩm tín dụng.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch đơn giản hóa các thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ và lộ trình rà soát, cắt giảm các loại phí không hợp lý cho cá nhân, doanh nghiệp trong giai đoạn 2016-2017.
Nội dung đơn giản hóa thủ tục tập trung vào những nội dung sau:
+ Cắt giảm số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ, loại bỏ những thông tin không cần thiết trong các mẫu tờ khai của khách hàng.
+ Rút ngắn thời hạn giải quyết đối với từng loại hình sản phẩm tín dụng.
+ Có hình thức cung cấp cho khách hàng (qua tin nhắn, email, fax...) các thông tin trong quá trình giải quyết, phê duyệt các khoản tín dụng đối với khách hàng.
+ Cắt giảm các loại phí không hợp lý.
a. Các đơn vị thuộc NHNN:
- Hoàn thiện khuôn khổ phân tích về ổn định tài chính; Nghiên cứu, xây dựng khung pháp lý cho việc giám sát các ngân hàng có tầm quan trọng hệ thống trong nước.
- Phát triển hoạt động đăng ký tín dụng trên toàn quốc; Tăng cường cung cấp thông tin tín dụng trực tiếp cho khách hàng vay; Nâng cấp mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng thể nhân dựa trên các thông tin thu thập từ đơn vị ngoài ngành; Tiếp tục mở rộng thu thập thông tin từ các đơn vị ngoài Ngành.
- Rà soát, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế cấp tín dụng, huy động tiền gửi, thanh toán, dịch vụ tiền mặt… và các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng dịch vụ ngân hàng để tạo khuôn khổ pháp lý cho việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và đơn giản hóa các thủ tục giao dịch ngân hàng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý quy định về dịch vụ ngân hàng điện tử, danh mục dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng khung pháp lý đối với việc xếp hạng tín nhiệm các TCTD làm cơ sở hoàn thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp có thể lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phù hợp.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các Bộ, ngành để có biện pháp phòng chống tội phạm ngân hàng, tăng cường bảo mật cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử; có cơ chế liên thông giữa doanh nghiệp, TCTD và các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc để thực hiện dịch vụ thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
- Hoàn thành phương án đơn giản hóa TTHC nêu tại Nghị quyết 60, Nghị quyết 25 của Chính phủ về đơn giản hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng giải quyết của NHNN.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thành phương án đơn giản hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN, đảm bảo cắt giảm tối đa 10% chi phí tuân thủ TTHC.
- Hoàn thành kế hoạch nâng cấp 15 dịch vụ công trực tuyến của NHNN theo Quyết định 1128/QĐ-NHNN ngày 6/8/2015 của NHNN. Tiếp tục hoàn thiện và cải tiến các chức năng của Trang điện tử về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
- Tham gia cuộc khảo sát về nhận thức tài chính toàn diện do các tổ chức quốc tế thực hiện, góp phần nâng cao sự hiểu biết về các khái niệm tài chính cơ bản, nắm bắt thành thạo các sản phẩm tài chính và sử dụng các dịch vụ và sản phẩm tài chính…
- Thực hiện điều tra thống kê trực tuyến qua Website NHNN, đồng thời triển khai Chính phủ điện tử đối với thủ hành chính “Chấp thuận của NHNN đối với cuộc điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng”.
- Triển khai Đề án chuyển chức năng thanh toán chứng khoán từ ngân hàng thương mại về Ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thành phương án đơn giản hóa các TTHC của NHNN, đảm bảo cắt giảm tối đa 10% chi phí tuân thủ TTHC.
- Cải thiện chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng, phấn đấu duy trì chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam trong nhóm 30 nước đứng đầu theo đánh giá của World Bank.
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ của Việt Nam.
b. Đối với các TCTD:
- Hoàn thành kế hoạch đơn giản hóa các thủ tục cấp tín dụng và các thủ tục cung ứng dịch vụ khác.
- Hoàn thành việc áp dụng theo hình thức một cửa đối với các dịch vụ như gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ phi tín dụng khác.
a. Các đơn vị thuộc NHNN:
- Nghiên cứu đề xuất khuôn khổ pháp lý về ổn định tài chính và hoàn thiện cơ chế thực thi nhiệm vụ về ổn định tài chính của NHNN.
- Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN trong giai đoạn 2018-2020 đối với thủ tục hành chính“Cấp giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia”, tiếp tục nâng cấp quản lý cải cách thủ tục hành chính trong nghiệp vụ ngoại hối.
- Toàn bộ các giao dịch hành chính giữa NHNN với tổ chức, cá nhân và trong nội bộ NHNN có khả năng thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng.
- Các TTHC có tần suất thực hiện thường xuyên được quy định theo hình thức hậu kiểm, tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân trong các giao dịch hành chính với NHNN. Phấn đấu tỷ lệ mức độ hài lòng của tổ chức, công dân về giải quyết TTHC của NHNN đạt trên 80% vào năm 2020.
- Duy trì chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam trong nhóm 30 nước đứng đầu theo đánh giá của World Bank.
- Phấn đấu duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ của Việt Nam.
b. Đối với các TCTD:
- Hình thành các mô hình kinh doanh năng động, hiện đại trên nền tảng ứng dụng CNTT, kết nối online với khách hàng, nhà đầu tư, có khả năng tư vấn, phê duyệt qua mạng điện tử đối với các sản phẩm tín dụng, phi tín dụng; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng danh mục đầu tư, qua đó hỗ trợ sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam.
- Các TCTD có các loại hình dịch vụ hiện đại với số lượng, hình thức, chất lượng tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế, ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nêu tại Kế hoạch hành động này (phụ lục 1, 2 đính kèm).
b) Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nội dung công việc nêu tại Kế hoạch hành động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch hành động;
c) Các đơn vị chủ trì thực hiện là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương mại 100% vốn của Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần có vốn chi phối của Nhà nước báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Văn phòng NHNN) về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý các mục tiêu, nhiệm vụ tại chương trình hành động này.
- Thời hạn gửi báo cáo quý: Trước ngày mùng 8 tháng cuối cùng của quý báo cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo năm: Trước ngày 05 của tháng 12.
d) Các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Văn phòng NHNN) trong báo cáo hoạt động của đơn vị định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm theo Quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Vụ Dự báo thống kê:
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan làm việc với các tổ chức quốc tế tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính, ý nghĩa của Chỉ số tiếp cận tín dụng quốc gia1, đồng thời cung cấpthông tin liên quan đến ngành Ngân hàng để các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực để xếp hạng. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao điểm số và vị trí xếp hạng của Chỉ số này.
3. Trách nhiệm của Văn phòng NHNN:
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thống đốc NHNN tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động;
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động;
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch hành động;
- Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý về thực hiện Kế hoạch hành động để báo cáo Thủ tướng Chính phủ (Văn phòng Chính phủ) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng quý và ngày 15 tháng 12 hàng năm; kịp thời phát hiện, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT 35/NQ-CP
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị chủ trì thực hiện | Thời gian hoàn thành |
Vụ Dự báo thống kê |
| ||
| - Điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh | Vụ Chính sách tiền tệ | 2016-2020 |
| - Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan làm việc với các tổ chức quốc tế tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính, ý nghĩa của Chỉ số xếp hạng tín dụng quốc gia, đề xuất giải pháp nâng cao điểm số và cải thiện vị trí xếp hạng tín dụng quốc gia | Vụ Dự báo, thống kê | 2016-2020 |
| - Phối hợp với các đơn vị đầu mối trong việc tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến kịp thời đối với Bản báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội trước mỗi đợt làm việc với các Tổ chức xếp hạng tín nhiệm. | Vụ Dự báo, thống kê | 2016-2020 |
| - Thực hiện công khai, minh bạch thông tin; đẩy mạnh công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ và NHNN nhằm góp phần tạo sự đồng thuận trong nước và quốc tế. | Ban Truyền thông | 2016-2020 |
| - Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam; Tăng cường công tác quảng bá, gặp gỡ song phương với các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế để thu hút nguồn lực từ bên ngoài | Vụ Hợp tác quốc tế | 2016-2020 |
| - Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý ngoại hối đảm bảo đồng bộ, thống nhất và đầy đủ tạo cơ sở pháp lý lâu dài trong lĩnh vực quản lý ngoại hối. - Đảm bảo mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối, thị trường vàng, góp phần quản lý có hiệu quả thị trường ngoại hối phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chống đô la hóa của Chính phủ. - Cải tiến đồng bộ, bổ sung, cập nhật kịp thời thủ tục hành chính liên quan đến ngoại hối tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính linh hoạt, áp dụng tối đa công nghệ trong giải quyết thủ tục hành chính, khai thác số liệu về ngoại hối. | Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ | 2016-2020 |
| - Triển khai thực hiện Trang điện tử về quản lý vay, trả nợ nước ngoài. | Vụ Quản lý ngoại hối | 2016 |
| - Triển khai thực hiện kết nối Hải quan một cửa trong giai đoạn 2016-2018 đối với thủ tục hành chính “chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép”… | Vụ Quản lý ngoại hối | 2016-2018 |
| - Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN trong giai đoạn 2018-2020 đối với thủ tục hành chính“Cấp giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia”, tiếp tục nâng cấp quản lý cải cách thủ tục hành chính trong nghiệp vụ ngoại hối | Vụ Quản lý ngoại hối | 2018-2020 |
| - Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành trong công tác theo dõi, giám sát ổn định tài chính. | Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính | 2016-2018 |
| - Hoàn thiện và triển khai Đề án chuyển chức năng thanh toán tiền giao dịch Trái phiếu Chính phủ từ Ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Nhà nước | Sở Giao dịch NHNN | 2016-2017 |
| - Tiến tới triển khai chuyển chức năng thanh toán chứng khoán từ Ngân hàng thương mại về Ngân hàng Nhà nước | Sở Giao dịch NHNN | 2017 |
Viện Chiến lược ngân hàng | 2016-2020 | ||
| - Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động thanh toán; đa dạng hóa và đẩy mạnh sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; tăng cường hoạt động giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn đối với các hệ thống thanh toán. | Vụ Thanh toán | 2016-2020 |
| - Ban hành quy định về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài | Vụ Chính sách tiền tệ | 2016 |
| - Xây dựng, hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai các chương trình, Đề án, Chiến lược - Tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính, ý nghĩa của Chỉ số mức độ sẵn có và đẩy đủ về dịch vụ tài chính. | Viện Chiến lược ngân hàng, Vụ Dự báo thống kê | 2016-2017 |
| - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng và tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của người thu nhập thấp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao kiến thức và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân hàng; | Vụ Hợp tác quốc tê | 2016-2020 |
Cơ quan TTGSNH |
| ||
| - Tăng cường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng, bảo đảm đủ vốn tự có theo chuẩn mực Basel II; | Cơ quan TTGSNH | 2016-2018 |
| - Đổi mới và phát triển hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại | Cơ quan TTGSNH | 2017-2018 |
| - Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế | Cơ quan TTGSNH | 2016-2020 |
| - Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hệ thống tổ chức tài chính vi mô nhằm từng bước đưa hệ thống tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. | Cơ quan TTGSNH | 2016-2020 |
| - Tổ chức triển khai các giải pháp mua, bán nợ xấu theo cơ chế thị trường theo Phương án được phê duyệt, đồng thời từng bước hình thành thị trường mua bán nợ. | Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) | 2016-2018 |
| - Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống TCTD, đặc biệt là nợ xấu của TCTD yếu kém; Phấn đấu duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ Việt Nam | Cơ quan TTGSNH phối hợp với VAMC | 2016-2020 |
| - Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng phù hợp với yêu cầu thực tiễn Việt Nam và các thông lệ, chuẩn mực quốc tế | Cơ quan TTGSNH | 2017-2020 |
| - Tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính Chỉ số năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho khu vực tư; Cung cấp thông tin để các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực để xếp hạng; | Vụ Dự báo, Thống kê | 2016-2017 |
| - Tiến hành khảo sát định kỳ quan điểm của doanh nghiệp về mức độ sẵn có, đầy đủ, chi phí hợp lý, dễ dàng trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng | Vụ Dự báo, Thống kê | 2017-2020 |
| - Nâng cao điểm số và cải thiện vị trí xếp hạng của Chỉ số năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng. | Vụ Dự báo, Thống kê | 2018-2020 |
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế |
| ||
| - Nghiên cứu sửa đổi các quy định liên quan đến hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. | Vụ Chính sách tiền tệ | 2016-2017 |
| - Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp | Vụ Tín dụng các ngành kinh tế chỉ đạo NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố | 2016-2018 |
| - Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các TCTD có khả năng và cam kết mở rộng tín dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khởi sự doanh nghiệp… | Vụ Tín dụng các ngành kinh tế | 2016-2017 |
| - Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên cơ sở khả năng tài chính áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động; | Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế | 2016-2017 |
| - Phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, xây dựng, sửa đổi, tháo gỡ khó khăn về cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua các Quỹ bảo lãnh, quỹ phát triển doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực tài chính doanh nghiệp. | Vụ Tín dụng các ngành kinh tế | 2016-2018 |
| - Xây dựng và thiết kế “chuyên mục về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên website NHNN” | Ban Truyền thông phối hợp Cục Công nghệ tin học | 2016-2018 |
| - Tiếp cận với các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ TCTD có nguồn vốn dài hạn, ổn định mở rộng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp | Vụ Hợp tác quốc tế | 2016-2017 |
| - Tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính Chỉ số mức độ tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống tài chính; Cung cấp thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng để các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực để xếp hạng | Vụ Dự báo, thống kê | 2016-2017 |
| - Nâng cao điểm số và cải thiện vị trí xếp hạng của Chỉ số mức độ tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hệ thống tài chính; | Vụ Dự báo, thống kê | 2018-2020 |
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) |
| ||
| - Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng vay doanh nghiệp đạt chuẩn quốc tế; duy trì và nâng cấp mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng vay thể nhân dựa trên các thông tin bổ sung. Duy trì và mở rộng cổng thông tin kết nối khách hàng vay cá nhân trên toàn quốc. | CIC | 2016-2018 |
| - Tăng cường minh bạch hóa, tuyên truyền, phổ biến thông tin tín dụng để nâng cao tỷ lệ biết và tra cứu thông tin của khách hàng vay trong kho dữ liệu của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC). | CIC | 2016-2017 |
| - Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế liên quan đến giáo dục tín dụng bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay. | CIC | 2018-2020 |
| - Nâng cao độ phủ về thông tin tín dụng, duy trì và cải thiện chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng thông qua việc trao đổi thông tin với các Bộ, ngành. | CIC | 2016-2018 |
| - Thực hiện các giải pháp mở rộng nguồn thông tin phi truyền thống từ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công như điện, nước, viễn thông...; tham gia các diễn đàn xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin xuyên quốc gia. | CIC | 2017-2018 |
| - Ban hành và giám sát chặt chẽ quy trình thu thập, cung cấp thông tin, giải quyết khiếu nại, sai sót về thông tin tín dụng. | CIC | 2017-2018 |
| - Hoàn thiện và đưa vào sử dụng toàn bộ hệ thống thông tin tín dụng mới thông qua dự án FSMIMS của Ngân hàng Nhà nước. - Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại như giải pháp chiết xuất, thu thập thông tin giao dịch nội tệ liên ngân hàng vào việc thu thập và cung cấp thông tin, nâng cao tỷ lệ tự động hoá trong việc cung cấp thông tin. | Cục Công nghệ tin học | 2016-2017 |
Vụ Pháp chế |
| ||
| - Đẩy mạnh cải cách TTHC, đơn giản hóa, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp. Triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, đảm bảo cắt giảm 10% chi phí tuân thủ TTHC/năm | Vụ Pháp chế | 2016-2017 |
| - Triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các TTHC về chữ ký số, chứng thư số, tham gia hệ thống điện tử liên ngân hàng, cấp mã ngân hàng; vay, trả nợ nước ngoài; thi đua khen thưởng và TTHC về điều tra thống kê tiền tệ, ngân hàng. | Cục Công nghệ tin học, Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Dự báo thống kê | 2016-2017 |
| - Thực hiện điều tra thống kê trực tuyến qua Website NHNN, đồng thời triển khai Chính phủ điện tử đối với thủ hành chính “Chấp thuận của NHNN đối với cuộc điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng”. | Vụ Dự báo thống kế, Cục Công nghệ tin học | 2016-2018 |
| - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Hoàn thành triển khai và tiếp nhận các sản phẩm công nghệ thông tin từ các gói thầu của dự án FSMIMS. | Cục Công nghệ tin học | 2016-2018 |
| - Thực hiện niêm yết công khai về nội dung hướng dẫn tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính | Văn phòng NHNN | 2016-2017 |
| - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Văn phòng NHNN | 2016-2017 |
| - Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống NHNN. Từng bước triển khai việc áp dụng ISO theo hình thức điện tử tại NHNN | Văn phòng NHNN | 2016-2018 |
| - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; | Vụ Tổ chức cán bộ | 2016-2020 |
Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của TCTD đối với người dân, doanh nghiệp |
|
| |
| - Rà soát, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế cho vay, huy động tiền gửi tiết kiệm, thanh toán, dịch vụ tiền mặt… và các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng dịch vụ ngân hàng | Vụ Pháp chế | 2016-2017 |
| - Hoàn thiện hệ thống pháp lý quy định về dịch vụ ngân hàng điện tử, danh mục dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng khung pháp lý đối với việc xếp hạng tín dụng để các TCTD. | Vụ Pháp chế | 2016-2017 |
| - Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng để có biện pháp phòng chống tội phạm ngân hàng, tăng cường bảo mật cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử. | Cục Công nghệ tin học, Cơ quan TTGSNH, Vụ Thanh toán | 2016-2017 |
| - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của NHNN về cung cấp dịch vụ ngân hàng thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị. | Cơ quan TTGSNH | 2016-2020 |
| - Cải tiến mô hình kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng trên cơ sở ứng dụng CNTT. | TCTD | 2016 -2020 |
| - Đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt phiền hà cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. | TCTD | 2017 |
| - Cải tiến theo hình thức một cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác… | TCTD | 2017-2020 |
| - Công khai trên trang tin điện tử các thủ tục cho vay, dịch vụ đối với khách hàng - Công bố, công khai lộ trình cắt giảm thủ tục, thời hạn giải quyết. | TCTD | 2016 |
| - Rà soát, xây dựng lộ trình giảm phí tương ứng với giảm chi phí hoạt động và giảm chi phí cung cấp dịch vụ trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp dịch vụ; loại bỏ các loại phí không hợp lý liên quan đến hoạt động cho vay. Công bố công khai các loại phí dịch vụ. | TCTD | 2016 |
| - Thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và tự giám sát chất lượng dịch vụ. | TCTD | 2017-2020 |
| - Xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chất lượng dịch vụ, công khai tiêu chuẩn chất lượng - Tổ chức áp dụng các công cụ, hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ. | TCTD | 2017-2020 |
| - Đưa điều khoản cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. | TCTD | 2017 |
| - Xây dựng cơ chế nội bộ về chăm sóc khách hàng. | TCTD | 2017 |
DANH MỤC VĂN BẢN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2016/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT 35/NQ-CP
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Tiến độ/thời hạn hoàn thành |
|
|
| ||
| Nghị định về điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề mua bán nợ | Nghị định | Cơ quan TTGSNH | Năm 2016 |
| Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 về hoạt động thông tin tín dụng | Nghị định | Cơ quan TTGSNH | Năm 2016 |
| Xây dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 | Đề án | Cơ quan TTGSNH | Năm 2016 |
| Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của các chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức phi Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Cơ quan TTGSNH | Năm 2016 |
| Thông tư quy định về các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | Quý III/2016 |
| Thông tư quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng là hợp tác xã | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | Tháng 9/2016 |
| Thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | Tháng 12/2016 |
| Thông tư quy định về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | Tháng 12/2016 |
| Thông tư hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | Tháng 12/2016 |
| Thông tư hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần của các TCTD | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | 2017 |
| Thông tư quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | 2017 |
| Thông tư quy định về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | 2017 |
| Thông tư quy định về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | 2017 |
| Thông tư quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng | Thông tư | Cơ quan TTGSNH | 2017 |
|
|
| ||
| Ban hành Thông tư quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh NHNNg đối với khách hàng (thay thế Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001) | Thông tư | Vụ Chính sách tiền tệ (CSTT) | Năm 2016 |
| Ban hành Thông tư mới quy định hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài | Thông tư | Vụ CSTT | Năm 2016 |
| Ban hành Thông tư quy định việc mua trái phiếu doanh nghiệp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (thay thế Thông tư số 28/2011/TT-NHNN ngày 01/9/2011). | Thông tư | Vụ CSTT | Năm 2016 |
| Thông tư thay thế Quyết định số 351/2004/QĐ-NHNN ngày 07/4/2013 về việc ban hành Quy chế môi giới tiền tệ | Thông tư | Vụ CSTT | Năm 2016 |
|
|
| ||
| Nghị định về điều kiện kinh doanh cung ứng dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ và đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức kinh tế | Nghị định | Vụ Quản lý ngoại hối (QLNH) | Năm 2016 |
| Đề án lộ trình tự do hóa các giao dịch vốn phù hợp với cam kết quốc tế giai đoạn 2016-2020 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Vụ QLNH | Năm 2016 |
| Thông tư hướng dẫn Nghị định 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài | Thông tư | Vụ QLNH | Tháng 6/2016 |
| Thông tư hướng dẫn Nghị định 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài | Thông tư | Vụ QLNH | Tháng 6/2016 |
| Sửa đổi, bổ sung Thông tư 21/2014/TT-NHNN ngày 14/8/2014 hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. | Thông tư | Vụ QLNH | Năm 2016 |
| Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc. | Thông tư | Vụ QLNH | Năm 2017 |
|
|
| ||
| Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Viện Chiến lược ngân hàng | Năm 2016 |
| Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. |
| Viện Chiến lược ngân hàng | Năm 2016 |
| Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Viện Chiến lược ngân hàng | Năm 2020 |
|
|
| ||
| Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt | Nghị định | Vụ Thanh toán | Năm 2016 |
| Quy định hoạt động thẻ ngân hàng | Thông tư | Vụ Thanh toán | Năm 2016 |
| Sửa đổi, bổ sung Thông tư 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 của NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động | Thông tư | Vụ Thanh toán | Năm 2016 |
|
|
| ||
| Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (thay thế Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 và Thông tư 13/2013/TT-NHNN ngày 11/6/2013). | Thông tư | Cục CNTH | Năm 2016 |
| Quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet (sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư 29/2011/TT-NHNN ngày 21/09/2011) | Thông tư | Cục CNTH | Năm 2016 |
|
|
| ||
| Sửa đổi Thông tư số 48/2014/TT-NHNN về phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN | Thông tư | Văn phòng NHNN | Năm 2016 |
*1 Gồm các nội dung: Xếp hạng tín dụng quốc gia; Mức độ sẵn có về dịch vụ tài chính; năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho khu vực tư; Mức độ tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống tài chính; Mức độ phát triển của hệ thống thông tin tín dụng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.