BỘ CÔNG NGHIỆP ****** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của:
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất.
3. Vụ Năng lượng và Dầu khí.
4. Vụ Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm.
5. Vụ Tài chính - Kế toán.
6. Vụ Khoa học, Công nghệ.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Pháp chế.
9. Vụ Tổ chức - Cán bộ.
10. Thanh tra Bộ.
11. Văn phòng Bộ.
Điều 2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng có trách nhiệm:
1. Hoàn thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức theo đúng chức danh đầy đủ và tiêu chuẩn các ngạch công chức ở các vị trí công tác cụ thể của cơ quan bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả;
2. Xây dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác phù hợp với quy định về phân công, phân cấp quản lý của Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1573/QĐ-TCCB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1352 /QĐ-BCN ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
Điều 1. Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp (sau đây gọi chung là Vụ) có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp, bao gồm: Cơ khí, luyện kim, điện, than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ trưởng được quyền:
1. Quan hệ công tác với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được Bộ trưởng quy định.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là các đơn vị) thuộc Bộ trong lĩnh vực được giao quản lý.
3. Yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ cung cấp những thông tin, số liệu, tư liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ được giao.
4. Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Vụ theo đúng chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn các ngạch công chức, viên chức do Nhà nước, Bộ Công nghiệp quy định theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế được giao, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả.
5. Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ trong việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn các ngạch công chức cụ thể ở từng vị trí công việc, cơ cấu ngạch công chức, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể giao cho các Vụ trưởng một số công việc cụ thể ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại văn bản này.
Điều 4. Đối với những lĩnh vực công tác hoặc công việc có liên quan đến nhiều Vụ, Bộ trưởng phân công cho một Vụ chủ trì giúp Bộ tổ chức việc thực hiện, các Vụ khác có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại văn bản này.
Mối quan hệ và phương thức giải quyết công việc giữa các Vụ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp.
Điều 5. Các Vụ có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về ngành công nghiệp được Bộ trưởng giao để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó; giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dịch vụ công và đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG BỘ, THANH TRA BỘ VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ
Điều 6. Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển toàn ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổng hợp, cân đối và hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năm năm và hàng năm của toàn ngành công nghiệp để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch động viên công nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Đầu mối tổng hợp và cân đối các dự án phát triển các ngành công nghiệp do Bộ quản lý trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế.
3. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp.
4. Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp; quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp.
5. Quản lý kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu, kế hoạch dự trữ quốc gia những mặt hàng được Nhà nước giao cho Bộ quản lý; phối hợp nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Đầu mối tổng hợp những cân đối lớn về vốn đầu tư, tài chính và các nguồn lực khác.
7. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê toàn ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật; cung cấp kịp thời các thông tin và báo cáo thống kê, báo cáo hàng tháng, sơ kết quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
8. Theo dõi, tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, hàng năm của toàn ngành công nghiệp.
9. Chủ trì xây dựng chương trình hành động của ngành công nghiệp thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
10. Tham gia thẩm định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư thuộc các ngành công nghiệp do Bộ quản lý; tham gia thẩm định quy hoạch công nghiệp các địa phương, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
11. Đầu mối phối hợp với các Vụ quản lý ngành để xây dựng chương trình làm việc với các hiệp hội ngành nghề.
12. Tổ trưởng Tổ giám sát đầu tư.
13. Tổ trưởng Tổ công tác Quốc hội.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 8. Vị trí và chức năng
Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược, hoá dầu), vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản (gọi chung là ngành công nghiệp nặng); quản lý hoạt động của các doanh nghiệp điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp công nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm về phát triển ngành công nghiệp nặng và của các doanh nghiệp điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp công nghiệp thuộc Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành công nghiệp nặng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế.
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nặng để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nặng.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển, chính sách khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của ngành công nghiệp nặng.
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc ngành công nghiệp nặng (trừ vật liệu nổ công nghiệp) do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, xuất khẩu, nhập khẩu và kế hoạch dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
10. Thường trực Ban Chỉ đạo công tác quốc phòng.
11. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành công nghiệp nặng.
12. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp nặng và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 3: VỤ NĂNG LƯỢNG VÀ DẦU KHÍ
Điều 10. Vị trí và chức năng
Vụ Năng lượng và Dầu khí là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dầu khí, điện, than, năng lượng mới và năng lượng tái tạo (gọi chung là ngành năng lượng) theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây dựng và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia.
2. Hướng dẫn và cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành năng lượng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế.
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành năng lượng để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành năng lượng.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành năng lượng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành năng lượng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành năng lượng theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của từng ngành năng lượng đã được phê duyệt.
8. Về ngành điện:
a) Tổ chức xây dựng và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt các quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông, quy hoạch thuỷ điện nhỏ, quy hoạch năng lượng mới và tái tạo;
c) Trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng;
d) Xây dựng và trình Bộ trưởng quy định nội dung, trình tự thủ tục lập, thẩm định quy hoạch phát triển điện lực; công bố, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Trình Bộ trưởng ban hành định mức chi để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực;
e) Quản lý nhà nước đối với các dự án điện độc lập, các dự án điện đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ về điện nguyên tử, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
đ) Xây dựng tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong hoạt động điện lực, sử dụng điện và các dịch vụ điện có liên quan;
g) Trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mua bán điện với nước ngoài của đơn vị điện lực.
9. Về ngành dầu khí:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí;
b) Tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ:
- Phê duyệt báo cáo trữ lượng dầu khí và kế hoạch phát triển mỏ;
- Ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
- Quyết định lựa chọn nhà thầu và đối tác ký hợp đồng dầu khí;
- Phê duyệt Phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí;
- Phê duyệt Phương án hợp tác hoạt động dầu khí tại vùng chồng lấn với nước ngoài.
c) Tổ chức xây dựng, thẩm định và trình Bộ trưởng:
- Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí tại các mỏ;
- Quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt;
- Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành.
10. Về ngành than:
a) Chỉ đạo lập và tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch các mỏ than;
b) Tổ chức thẩm định trữ lượng các mỏ than trình Bộ trưởng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng và thực hiện chính sách xuất, nhập khẩu than;
d) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác than.
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp năng lượng và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
12. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành năng lượng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 4: VỤ CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG VÀ THỰC PHẨM
Điều 12. Vị trí và chức năng
Vụ Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dệt, may, da, giầy, giấy, sành sứ - thuỷ tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sữa, bánh kẹo, dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột và một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm khác (gọi chung là công nghiệp nhẹ) theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm về phát triển ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành công nghiệp nhẹ trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế.
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nhẹ.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nhẹ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của ngành công nghiệp nhẹ.
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc các ngành công nghiệp nhẹ do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, xuất khẩu, nhập khẩu và kế hoạch dự trữ quốc gia về giống cây bông.
10. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành công nghiệp nhẹ.
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp nhẹ và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 5: VỤ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 14. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính - Kế toán là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài chính, kế toán, giá cả trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, giá cả thuộc thẩm quyền của Bộ.
2. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ tài chính, thuế, giá cả và hạch toán kế toán có liên quan đến các ngành công nghiệp do Bộ quản lý.
3. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Bộ.
4. Tổ chức quản lý kinh phí hành chính, sự nghiệp:
a) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán và quản lý tài sản công theo quy định của của pháp luật;
b) Lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm của Bộ để Bộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì phối hợp với các Vụ trình Bộ trưởng phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hành chính sự nghiệp hàng năm gửi Bộ Tài chính; thẩm tra để giao dự toán kịp thời cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc Bộ;
c) Tham gia với các Vụ giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp;
d) Duyệt dự toán và quyết toán kinh phí cho các đoàn ra và chi xúc tiến thương mại của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Phê duyệt dự toán chi tiết dự án, đề tài nghiên cứu khoa học sau khi được Bộ giao kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán chi ngân sách;
e) Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán các ơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ, các ng trình nghiên cứu khoa học, sự nghiệp trực thuộc Bộ, các chương trình nghiên cứu khoa học, các dự án khác sử dụng kinh phí sự nghiệp của Bộ;
g) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, quyết toán kinh phí sự nghiệp gửi Bộ Tài chính và phê duyệt quyết toán cho các đơn vị;
h) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán ngân sách, chủ trì xử lý những khó khăn về tài chính cho các đơn vị.
5. Tổ chức quản lý tài sản công:
a) Quản lý tài sản công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý việc mua sắm, nhượng bán và thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ;
c) Chủ trì phối hợp kiểm tra và xử lý đất đai của các đơn vị thuộc Bộ.
6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng:
a) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
b) Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra trình Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia kiểm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Chủ trì tổ chức công tác giám sát tài chính các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tham gia công tác phân loại, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ;
Theo dõi, tổng hợp tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ là đại diện chủ sở hữu; phân tích đánh giá, đề xuất với lãnh đạo Bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
8. Tham gia Hội đồng thẩm định thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ; làm đầu mối giúp Bộ thẩm tra, xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong công tác cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
9. Chủ trì xây dựng và thẩm định các phương án giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá và hàng dự trữ quốc gia thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý giá.
10. Tham gia ý kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính - kế toán trong ngành.
12. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kế toán, giá cả trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 6: VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
Điều 16. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học, Công nghệ là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, môi trường, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, công nghệ thông tin và sở hữu công nghiệp trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đièu 17. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch, lộ trình phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường trong ngành công nghiệp để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức quản lý công tác tiêu chuẩn hoá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá công nghiệp, sở hữu công nghiệp của các ngành công nghiệp do Bộ quản lý bao gồm cả việc xem xét, đánh giá, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn ngành, định mức kinh tế - kỹ thuật và phối hợp tham gia xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam đối với các sản phẩm của các ngành công nghiệp.
4. Tổ chức quản lý chất lượng, ghi nhãn hàng hoá, nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm công nghiệp, quản lý các chương trình đổi mới, phát triển khoa học, công nghệ; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghiệp do Bộ quản lý.
5. Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá nghiệm thu các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn và hàng năm trong ngành công nghiệp.
6. Tham gia thẩm định về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm và đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư mới hoặc cải tạo công trình công nghiệp.
7. Trong lĩnh vực hoạt động điện lực
a) Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực điện lực.
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực hoạt động điện lực.
c) Quản lý, thúc đẩy, kiểm soát các hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng phục vụ cho phát điện, bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng để báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đ) Xây dựng, thẩm định, trình ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện
e) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Phối hợp, tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng và môi trường năng lượng.
9. Phối hợp với các Vụ trong công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định giá trị doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp.
10. Phối hợp với các chương trình kỹ thuật - kinh tế và các chương trình mục tiêu quốc gia, quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ được giao thực hiện các đề tài, dự án thuộc các chương trình.
11. Tổ chức mạng lưới thông tin khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, chất lượng sản phẩm, môi trường. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước, xây dựng và khai thác các dữ liệu thông tin kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường ngành công nghiệp theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
12. Đầu mối quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động về:
- Điểm hỏi, đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Bộ Công nghiệp;
- Điểm hỏi đáp kỹ thuật SPS;
- Quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng.
- Tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp và triển khai thực hiện các dự án hợp tác với nước ngoài:
- Quản lý công nghiệp công nghệ sinh học;
- Quản lý vệ sinh an toàn trong chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động của các hội khoa học - kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp.
13. Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ.
14. Thường trực Hội đồng sáng kiến, sáng chế.
15. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động khoa học, công nghệ trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 18. Vị trí và chức năng
Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Đầu mối thực hiện các hoạt động hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại của Bộ; tổ chức nghiên cứu, dự báo xu hướng và xây dựng chương trình hợp tác quốc tế về công nghiệp với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức nghiên cứu thị trường khu vực, đầu mối nghiên cứu về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài là đối tác của các tổ chức kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành công nghiệp để cung cấp các thông tin và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Đầu mối thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp và xúc tiến thương mại quốc tế; xây dựng các tài liệu, thông tin để phục vụ cho yêu cầu nêu trên; phối hợp với các Vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị và trình Bộ trưởng ký kết các hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, thực hiện giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh và các văn bản cam kết khác theo đúng luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
4. Chủ trì, tham gia soạn thảo các điều ước quốc tế và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế ngành công nghiệp; kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương hoặc đa phương, các tổ chức phi Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; tiến hành đàm phán để trình Bộ trưởng ký kết các điều ước quốc tế cấp Bộ và cấp Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập theo sự phân công của Chính phủ.
5. Thay mặt Bộ trưởng tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại đối với các đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các công ty nước ngoài.
6. Xây dựng các dự án, hướng dẫn các đơn vị xây dựng các dự án, đề án đề nghị tài trợ nước ngoài và hoàn thiện hồ sơ có liên quan trình Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; làm việc trực tiếp với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song phương để khai thác nguồn tài trợ cho dự án; tổ chức thẩm định các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) theo quy định.
7. Tham gia xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA; đầu mối tổng hợp, theo dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và vấn đề thuộc đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đầu tư của ngành công nghiệp Việt Nam ra nước ngoài.
8. Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng các quy định thuộc các cam kết quốc tế và các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan về đầu tư và thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp; đầu mối tham gia, xử lý các tranh chấp đầu tư và thương mại quốc tế, chống phá giá, các biện pháp tự vệ đặc biệt.
9. Giải quyết và hướng dẫn thực hiện các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh và hoạt động trên đất Việt Nam có liên quan đến công tác cho người nước ngoài là khách của Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.
10. Chủ trì lập và quản lý kế hoạch kinh phí đoàn vào, đoàn ra, xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán và Văn phòng Bộ quản lý việc sử dụng các nguồn kinh phí này.
11. Chuẩn bị nội dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ.
12. Quản lý, theo dõi việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong ngành công nghiệp và báo cáo theo quy định.
13. Thường trực công tác hội nhập kinh tế quốc tế ngành công nghiệp bao gồm:
a) Thường trực công tác hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế đa biên: ASEAN, ASEAN+, APEC, EU, ASEM, GMS, WTO, WB, ADB, UNDP, UNIDO và các tổ chức khu vực và quốc tế;
b) Thường trực phân ban Việt Nam trong các Uỷ ban hỗn hợp cấp Chính phủ do lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch theo bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; thường trực tổ công tác liên ngành về thực hiện công ước cấm vũ khí hoá học.
14. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 8: VỤ PHÁP CHẾ
Điều 20. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành công nghiệp; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành công nghiệp.
Điều 21. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Trong công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức việc thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
2. Trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật mà Bộ có trách hiệm thực hiện hoặc tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
b) Trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;
d) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
c) Báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp để tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật: Lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình lãnh đạo Bộ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong cơ quan; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị trong ngành;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành công nghiệp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật; tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành công nghiệp;
c) Tham gia ý kiến về xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành công nghiệp.
5. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
6. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác pháp chế trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 9: VỤ TỔ CHỨC - CÁN BỘ
Điều 22. Vị trí và chức năng
Vụ Tổ chức - Cán bộ là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động - tiền lương trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động - tiền lương trong ngành công nghiệp.
2. Về tổ chức quản lý:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng để trình Chính phủ ban hành Nghị định, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ.
c) Xây dựng và trình Bộ trưởng để thoả thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
d) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt đề án cải cách bộ máy hành chính, sắp xếp, xếp hạng các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, đào tạo, y tế, báo và tạp chí thuộc Bộ;
đ) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế, điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
e) Xây dựng và trình Bộ trưởng quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển sở hữu, bổ sung ngành nghề, điều lệ tổ chức và hoạt động, phân loại, xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ;
g) Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
h) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định phân công phụ trách các lĩnh vực công tác của lãnh đạo Bộ;
i) Xây dựng và trình Bộ trưởng để trình Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước về công nghiệp giữa Trung ương và địa phương;
k) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định phân cấp quản lý giữa Bộ Công nghiệp với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các công ty nhà nước, doanh nghiệp trực thuộc về tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động - tiền lương.
3. Về công tác cán bộ:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định cơ cấu ngạch công chức hành chính, hệ thống chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn các ngạch công chức hành chính của Bộ Công nghiệp; tổ chức hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành;
c) Xây dựng và trình Bộ trưởng:
- Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức Bộ Công nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Quy chế bổ nhiệm, sử dụng, quản lý cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt.
d) Trình Bộ trưởng quyết định và theo dõi, quản lý nhân sự cử đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tham quan, hội chợ ở nước ngoài theo phân cấp của Bộ; thừa lệnh Bộ trưởng giải quyết cho người lao động ở các đơn vị thuộc Bộ được nghỉ việc đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật;
đ) Trình Bộ trưởng quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu; thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc Bộ quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ trong ngành theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu giúp Bộ trong việc phối hợp theo dõi cán bộ chủ chốt của các Sở Công nghiệp và các Hội, Hiệp hội trong ngành;
g) Chủ trì tổ chức và trình Bộ trưởng:
- Tuyển dụng công chức hành chính vào cơ quan Bộ;
- Bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, có hệ số lương từ bậc 6 của ngạch chính trở lên và đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
h) Được uỷ quyền quyết định việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ bậc 5 của ngạch chính trở xuống;
i) Thực hiện chế độ thống kê và quản lý hồ sơ lý lịch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Nhà nước và Bộ Công nghiệp. Ứng dụng tin học vào cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, thông tin về quản lý nhân sự phục vụ lãnh đạo và quản lý của lãnh đạo Bộ;
k) Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy định về tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; quy chế về bổ nhiệm, quản lý, sử dụng cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ;
l) Tổng hợp, đề xuất và trình Bộ giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; giúp Bộ giải quyết các chính sách, chế độ khen thưởng đối với cán bộ lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa, những người có công với cách mạng và người lao động theo quy định;
m) Thường trực:
- Giúp Ban cán sự Đảng Bộ Công nghiệp;
- Giúp Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng;
- Ban bảo vệ chính trị nội bộ;
- Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở;
- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
n) Thường trực Hội đồng lương, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng công chức hành chính thuộc cơ quan Bộ.
4. Về đào tạo
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành và các đối tượng khác theo sự chỉ đạo của Bộ; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng để gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực và chỉ tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của ngành công nghiệp; trình Bộ quyết định giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các trường, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Tổ chức xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên ngành công nghiệp; thẩm định và trình Bộ phê duyệt chương trình đào tạo các ngành nghề mới, đặc thù của các Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Nhà nước quy định;
d) Giúp Bộ thống nhất quản lý về nội dung, chương trình, ngành nghề, các loại bằng, chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các trường thuộc Bộ Công nghiệp;
đ) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; ứng dụng tin học vào quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ lãnh đạo và quản lý của lãnh đạo Bộ;
e) Thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú.
5. Về lao động - tiền lương:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù của ngành công nghiệp; giúp Bộ giải quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền lương liên quan đến người lao động;
b) Duyệt kế hoạch đơn giá tiền lương cho các công ty nhà nước thuộc Bộ theo quy định;
c) Xây dựng và trình Bộ trưởng:
- Kế hoạch biên chế hành chính nhà nước gửi Bộ Nội vụ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ;
- Giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ theo chỉ tiêu biên chế được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Giao chỉ tiêu tuyển dụng công chức dự bị, quản lý việc thi tuyển, thử việc và chuyển ngạch đối với công chức dự bị;
- Duyệt chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
d) Được Bộ trưởng uỷ quyền duyệt kế hoạch đăng ký biên chế, quỹ tiền lương hàng năm, công nhận kết quả tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
đ) Kiểm tra công tác lao động - tiền lương, y tế, vệ sinh môi trường lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống sốt rét, bướu cổ, AIDS... trong ngành công nghiệp và giúp Bộ thực hiện các nhiệm vụ về:
- Thường trực Ban chỉ đạo của Bộ về dân số, kế hoạch hoá gia đình;
- Thường trực Ban chỉ đạo của Bộ về phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm;
- Thường trực Ban chỉ đạo của Bộ về phòng chống bệnh bụi phổi silic;
- Thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú.
6. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo ở trong nước và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, quản lý công chức, công vụ, đào tạo và lao động - tiền lương theo sự chỉ đạo của Bộ.
7. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đánh giá tình hình về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động - tiền lương trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 10: THANH TRA BỘ
Điều 24. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ là cơ thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 25. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ.
2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của Bộ.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của đơn vị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
5. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra công nghiệp.
6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghiệp, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra.
7. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra công nghiệp đối thanh tra Sở Công nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổng kết rút kinh nghiệm; xây dựng nghiệp vụ thanh tra công nghiệp.
8. Trưng tập cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra của Bộ.
9. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
11. Tổng hợp báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
12. Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng.
13. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đánh giá tình hình về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 26. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ là cơ quan thuộc Bộ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị của cơ quan Bộ.
Điều 27. Nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng Bộ
1. Tổng hợp, xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm điểm về hoạt động của lãnh đạo Bộ theo định kỳ và đột xuất, báo cáo góp ý về công tác điều hành của Chính phủ; tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong công tác điều hành các hoạt động của Bộ.
2. Tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Bộ theo đúng thể thức và thủ tục quy định; ban hành thông báo, biên bản các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo công tác tuần của Bộ.
3. Đầu mối giúp lãnh đạo Bộ thực hiện các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ; đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các Vụ, các đơn vị thuộc Bộ.
4. Đầu mối quản lý hoạt động của các báo, tạp chí trong ngành công nghiệp; quan hệ và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, phối hợp đôn đốc các Vụ và các đơn vị chuẩn bị bài viết, trả lời của lãnh đạo Bộ.
5. Chủ trì xây dựng quy chế làm việc của Bộ và tổ chức thực hiện theo quy chế; bảo đảm trật tự, kỷ cương theo nội quy của cơ quan; quản lý lực lượng tự vệ, phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Bộ.
6. Tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc, tiếp khách của lãnh đạo Bộ; chủ trì quản lý tổ chức hội chợ, triển lãm.
7. Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ; quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của cơ quan Bộ; tổ chức cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ.
8. Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng của Bộ; thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng.
9. Thường trực Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin.
10.Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính.
11. Quản lý Văn phòng Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.