ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1319/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 709/TTr-STP ngày 05 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; gồm 5 Chương, 13 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1319/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan có chức năng kiểm tra văn bản, cộng tác viên kiểm tra văn bản của tỉnh Ninh Thuận
2. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ của cộng tác viên kiểm tra văn bản; mối quan hệ của cộng tác viên kiểm tra văn bản với cơ quan kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Cơ quan kiểm tra văn bản
1. Sở Tư pháp và phòng Tư pháp các huyện, thành phố là cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có nhiệm vụ xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên cấp mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của địa phương.
Điều 3. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
Cộng tác viên kiểm tra văn bản (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) là người có kiến thức, hiểu biết về công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết tình hình thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước, kinh tế, xã hội của địa phương, được cơ quan có thẩm quyền ở khoản 1, 2 Điều 8 công nhận.
Điều 4. Mục đích thành lập đội ngũ cộng tác viên
1. Cộng tác viên giúp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Cộng tác viên tham gia hoạt động kiểm tra văn bản nhằm đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành được ban hành đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; đồng thời kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra văn bản của cộng tác viên
Cộng tác viên kiểm tra văn bản khi thực hiện nhiệm vụ tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời và hiệu quả.
3. Thường xuyên, toàn diện, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền trình tự, thủ tục.
4. Kết hợp giữa kiểm tra và tự kiểm tra; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
Điều 6. Mối quan hệ giữa cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản thiết lập mối quan hệ trên cơ sở thoả thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp tài liệu cho cộng tác viên và có quyền chấp nhận hay không chấp nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của cộng tác viên.
3. Mọi yêu cầu, kiến nghị của cộng tác viên liên quan đến việc kiểm tra văn bản phải thông qua cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Trong công tác kiểm tra văn bản, cộng tác viên chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra văn bản, hoạt động theo cơ chế khoán hoặc hợp đồng có thời hạn, thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, cộng tác viên hoạt động khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn cộng tác viên
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên môn từ 3 năm trở lên.
3. Có kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý Nhà nước, thực thi pháp luật.
4. Có kinh nghiệm, hiểu biết về nghiệp vụ soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền công nhận cộng tác viên
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh do thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản (Giám đốc Sở Tư pháp) quyết định công nhận và trực tiếp ký hợp đồng với cộng tác viên kiểm tra văn bản.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp; Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ký hợp đồng với cộng tác viên kiểm tra văn bản sau khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Căn cứ nhu cầu sử dụng cộng tác viên, người có thẩm quyền công nhận cộng tác viên quyết định số lượng, thời hạn hợp đồng với cộng tác viên.
Điều 9. Thủ tục công nhận cộng tác viên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh đã tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Giấy tờ chứng minh thời hạn công tác trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lý lịch trích ngang có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi công tác.
2. Thủ tục công nhận cộng tác viên:
a) Người đề nghị được công nhận là cộng tác viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 ra quyết định công nhận cộng tác viên;
b) Trong trường hợp không công nhận cộng tác viên đối với người đã nộp hồ sơ đề nghị, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày cơ quan kiểm tra văn bản phải thông báo bằng văn bản cho người đó và ghi rõ lý do từ chối.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 10. Quyền lợi của cộng tác viên
1. Được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến công tác soạn thảo ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu, văn bản, cơ sở dữ liệu và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho công tác soạn thảo ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
3. Được hưởng các chế độ theo quy định của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp khi tham gia thực hiện các hoạt động kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Cộng tác viên có thành tích trong hoạt động kiểm tra văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của cộng tác viên
1. Tham gia thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản quy định.
2. Trong công tác kiểm tra văn bản đảm bảo sự chính xác, khách quan, kịp thời và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản về kết quả kiểm tra văn bản của mình.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp pháp luật và Quy chế này.
Chương IV
CHẤM DỨT VIỆC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 12. Chấm dứt việc công nhận cộng tác viên
Cơ quan có thẩm quyền công nhận cộng tác viên quyết định chấm dứt việc công nhận cộng tác viên trong các trường hợp sau:
1. Theo yêu cầu của cộng tác viên.
2. Cộng tác viên có hành vi không khách quan, không trung thực trái pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
3. Cộng tác viên không thực hiện việc kiểm tra văn bản theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản mà không có lý do chính đáng.
4. Dùng danh nghĩa cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác trái pháp luật ngoài công tác kiểm tra văn bản được giao.
5. Cộng tác viên vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 11 của Quy chế này
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Hằng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên toàn tỉnh và đề xuất các cá nhân, tổ chức có thành tích trong hoạt động kiểm tra văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho hoạt động của cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan quản lý trực tiếp cộng tác viên có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện cho cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo quy định.
Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm đề xuất để Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.