ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 09/TTr-SNV ngày 13/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 13/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Hội có tính chất đặc thù của tỉnh; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được hỗ trợ biên chế để hoạt động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này được áp dụng để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được hỗ trợ biên chế, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua lao động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện nghỉ hưu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo do bầu cử, bổ nhiệm thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ.
c) Công chức ở xã, phường, thị trấn.
2. Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại tỉnh mà tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ do cơ quan, đơn vị chi trả (vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị).
3. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
5. Những người trong các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được hỗ trợ biên chế sự nghiệp để đảm bảo hoạt động theo các giao ước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các đối tượng tại các khoản 1,2, 3, 4 và 5 Điều này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Quy định này được áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi tắt là ngạch) hoặc trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp (sau đây gọi tắt là chức danh) và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định và được xếp theo thứ tự ưu tiên thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ mức cao cho đến mức thấp nhất, nhưng phải bảo đảm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Việc xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
a) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên; 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm thuộc 2 nhóm đối tượng nêu trên) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
b) Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nếu có nhiều cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cùng cơ quan, đơn vị và địa phương ngang nhau về cấp độ thành tích xuất sắc mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tuổi cao (Nam 55 tuổi trở lên, nữ 50 tuổi trở lên), nếu không được xét nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng lương trước thời hạn cho lần sau nữa vì đã nghỉ hưu theo quy định;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng bậc lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng chưa được nâng bậc lương trước thời hạn do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đủ điều kiện thì vẫn được đưa vào diện xét nâng bậc lương trước thời hạn;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm chủ nhiệm đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác (được Hội đồng Khoa học, sáng kiến của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi xác nhận);
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có số năm công tác nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ;
e) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động kiêm nhiệm công tác đảng và đoàn thể, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp;
g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không có chức vụ.
4. Không được thực hiện 02 lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
5. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải thực hiện theo đúng quy định, bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tiêu chuẩn, điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có phẩm chất đạo đức, ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, không có khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật trong thời gian giữ bậc lương.
b) Trong thời gian giữ bậc lương cán bộ, công chức, viên chức và người lao động luôn có các năm hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ được giao do cấp có thẩm quyền nhận xét, đánh giá hàng năm; đồng thời có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được khen thưởng hoặc phong tặng, công nhận danh hiệu bằng các hình thức sau:
- Huân chương Lao động các hạng;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Phong tặng danh hiệu: Anh hùng lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
- Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Bằng khen cấp tỉnh về thành tích xuất sắc trong công tác đúng với chức trách, nhiệm vụ chuyên môn được giao và thường xuyên đảm nhiệm (không áp dụng đối với các hình thức khen thưởng trong lĩnh vực công việc kiêm nhiệm, không chuyên trách, ngoại trừ khen thưởng đột xuất).
- Chủ nhiệm đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được Hội đồng Khoa học, sáng kiến của Trung ương, của tỉnh xác nhận.
2. Thời gian nâng bậc lương trước thời hạn theo 03 mức như sau:
a) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng.
b) Nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng.
c) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng.
Điều 5. Tiêu chuẩn để nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (đến thời điểm theo quy định) trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Quy định này, nếu được khen thưởng hoặc phong tặng danh hiệu trong thực hiện nhiệm vụ công vụ bằng một trong các hình thức của khoản a hoặc b như sau:
a) Khen thưởng:
- Huân chương Lao động các hạng;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ nhiệm đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được Hội đồng Khoa học, sáng kiến của Trung ương công nhận.
b) Phong tặng danh hiệu:
- Anh hùng lao động;
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân.
- Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (đến thời điểm theo quy định) trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Quy định này, nếu được khen thưởng hoặc phong tặng danh hiệu trong thực hiện nhiệm vụ công vụ bằng một trong các hình thức của khoản a hoặc b như sau:
a) Khen thưởng:
- Có ít nhất 02 lần Bằng khen (không cùng một năm) cấp Bộ, ngành, đoàn thể của Trung ương và cấp tỉnh.
- Chủ nhiệm đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được Hội đồng Khoa học, sáng kiến của tỉnh công nhận.
b) Công nhận danh hiệu:
- Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc cấp tỉnh.
3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (đến thời điểm theo quy định) trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Quy định này, nếu được khen thưởng 01 (một) lần Bằng khen cấp tỉnh hoặc 01 lần Bằng khen cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
Điều 6. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới
Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Điều 6 của Quy định này được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thời điểm áp dụng
Quy định này được áp dụng để thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được hỗ trợ biên chế để đảm bảo hoạt động kể từ ngày 01/01/2014 cho đến khi có sự thay đổi của Trung ương về chế độ, chính sách liên quan tới việc quy định nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh căn cứ vào các quy định trên để quy định trình tự, thủ tục thực hiện xét, chọn đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn trong các cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 5 của Quy định này để thẩm định, soát xét và tổng hợp các đối tượng được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn thuộc khối các cơ quan nhà nước (do các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị) để trình Thường trực Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc thỏa thuận để các đơn vị, địa phương quyết định theo thẩm quyền phân cấp hiện hành của tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền của tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.